a. Kíp
- Tính năng Công dụng:
+ Kíp dùng để gây nổ thuốc nổ hoặc dây nổ. Kíp rất nhạy nổ nếu bị va đập, cọ xát, vật nặng đè lên; khêu chọc vào mắt ngỗng (thuốc gây nổ), tăng nhiệt độ đột ngột, tia lửa nhỏ phụt vào đều làm kíp nổ.
- Phân loại kíp:
+ Căn cứ vào cách gây nổ kíp được chia thành 2 loại: Kíp thường và kíp điện
+ Căn cứ vào cấu tạo vật liệu vỏ kíp có 3 loại: Kíp đồng, kíp nhôm, kíp giấy
+ Căn cứ vào kích thước và khối lượng thuốc nổ bên trong có: Kíp số 1 đến kíp số 10 ( cỡ số càng to khối lượng thuốc càng lớn), thực tế thường dùng kíp số 6,8,10.
- Cấu tạo kíp:
Kíp thường: Vỏ kíphình ống, bằng đồng, bằng nhôm hoặc bằng giấy, dưới đáy lõm để tăng sức gây nổ. Bên trong có thuốc nổ mạnh, trên thuốc nổ mạnh có thuốc gây nổ, trên thuốc gây nổ có lớp lụa hóa học phòng ẩm; bát kim loại giữ thuốc gây nổ không bị rơi ra ngoài, giữa bát kim loại có lỗ (còn gọi là mắt ngỗng) để nhận tia lửa và gây nổ kíp; phần trên rỗng để lắp dây cháy chậm hoặc dây nổ.
Nguyên lý hoạt động: Khi dây cháy chậm cháy hết phụt lửa vào mắt ngỗng làm cho thuốc cháy bên trong cháy gây nổ kíp.
Kíp điện: Cấu tạo phần dưới giống kíp thường, chỉ khác phần trên có dây tóc (như dây bóng đèn 2,5V) quanh dây tóc có thuốc cháy, hai dây cuống kíp từ ngoài nối với 2 đầu dây tóc và miếng nhựa cách điện.
Để gây nổ được kíp điện cần có một số phương tiện như: nguồn điện ( pin, ắc quy hoặc máy gây nổ), dây dẫn điện, ôm kế để kiểm tra kíp.
Nguyên lý hoạt động: Khi có dòng điện chạy qua, dây tóc nóng đỏ làm cháy thuốc phát lửa, lửa phụt vào mắt ngỗng gây nổ kíp.
b. Dây cháy chậm
- Công dụng - Tính năng:
+ Tác dụng: Dùng để dẫn lửa gây nổ kíp, bảo đảm an toàn cho người gây nổ có khoảng thời gian về vị trí ẩn nấp hoặc ra khỏi bán kính nguy hiểm khi lượng nổ nổ.
+ Tính năng: Tốc độ cháy trung bình là 1 cm/s, nếu cháy dưới nước thì tốc độ nhanh hơn.
- Cấu tạo: Vỏ bọc gồm nhiều sợi dây cuốn, bên ngoài quét nhựa đường, bên trong vỏ là lớp giấy, sợi tim và thuốc đen. Đường kính của dây: 4,5 mm 6 mm. Chiều dài cuộn: 10 m ± 0,15 m. Loại vỏ bằng nhựa thường dùng đánh dưới nước hoặc nơi có độ ẩm cao.
- Nguyên lý cháy: Khi nụ xoè phát lửa, đầu giây cháy chậm bắt lửa và cháy lõi thuốc đen với tốc độ cháy 1cm/s. Khi dây cháy hết phụt lửa vào kíp, gây nổ kíp.
c. Nụ xòe
- Tác dụng: Dùng để phát lửa đốt dây cháy chậm hoặc gây nổ trực tiếp kíp thường nhanh gọn, bí mật.
- Cấu tạo: Có thể làm bằng giấy, nhựa hoặc làm bằng đồng.
Nụ xòe giấy: Vỏ bằng giấy, tay giật bằng tre nối với dây giật bằng kim loại dây xoắn có quét thuốc cháy, bên trong có phễu kim loại đựng thuốc phát lửa, lỗ tra dây cháy chậm, hom giỏ để giữ chắc dây cháy chậm.
Nụ xòe nhựa: Vỏ bằng nhựa, tay giật bằng nhựa nối với dây giật bằng kim loại dây xoắn có quét thuốc cháy, bên trong có phễu kim loại đựng thuốc phát lửa, lỗ tra dây cháy chậm.
Nụ xòe đồng: Cơ bản như nụ xòe nhựa chỉ khác vỏ làm bằng đồng, hai bên có lỗ trích khí thuốc đối xứng nhau, dây giật bằng sợi gai màu đen.
- Nguyên lý phát lửa: Khi giật dây giật, dây kim loại xắn cọ sát vào thuốc phát lửa, thuốc phát lửa cháy, đốt cháy dây cháy chậm hoặc trực tiếp gây nổ kíp.
d- Dây nổ
- Công dụng: Dây nổ dùng gây nổ cùng một lúc một lượng nổ hoặc nhiều lượng nổ đặt cách xa nhau. Mở lỗ đặt thuốc nổ khi đào công sự, phá đất. Đan thành lưới để phá bãi mìn. Cắt cây nhỏ khi mở đường.
Tính năng: Va đập, cọ xát an toàn, đạn súng trường bắn xuyên qua không nổ. Tốc độ nổ: 6.500 m/s. Đốt cháy tập trung trên 1 kg có thể nổ.
- Cấu tạo: Vỏ bằng nhựa hoặc vải cuốn có quét một lớp nhựa phòng ẩm màu đỏ hoặc lốm đốm đỏ (thường vỏ có màu đỏ).
+ Đường kính của dây: 5,5 mm 6 mm, lõi dây có màu trắng hoặc hồng nhạt. Chiều dài mỗi cuộn: 50 m.
Ngoài các phương tiện trên khi gây nổ kíp bằng kíp điện phải có: Nguồn điện (bằng pin, ắc quy hay máy điểm hỏa), dây dẫn điện, ôm kế kiểm tra điện trở của kíp và kiểm tra mạch điện.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?