Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích Hỡi đồng bào cả nước,
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng
Trả lời
Tổng hợp câu trả lời (1)
NguyenHieu
02:03:49 15-Mar-2022
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
- Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích .
- Nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
Phân tích đoạn trích
* Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản TNĐL:
- HCM nêu nguyên lý chung của bản tuyên ngôn: đó là quyền bình đẳng, quyền sống tự do, sung sướng, hạnh phúc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc.
+ Chân lý đó không ai “ chối cãi được”, vì nó đã rành rành ghi lại trong bản “ Tuyên ngôn độc lập” năm 1776 của Mĩ và “Tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền” năm 1791 của Pháp. Đây là những văn kiện lịch sử có tầm vóc toàn nhân loại, đã nêu cao quyền con người.
=> Khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, là nguyên lý thiêng liêng cao đẹp của nhân loại.
- Về nghệ thuật: cách trích dẫn dùng đòn “Gậy ông đập lưng ông” vừa khéo léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi, kiên quyết. Khéo léo, mềm mỏng bởi vì HCM tỏ ra rất trân trọng những tuyên bố bất hủ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp. Cứng cỏi, kiên quyết vì Bác muốn ngăn chặn âm mưu xâm lược nước ta của Pháp và Mĩ. Nếu họ cố tình đi ngược lại chân lí đã được khẳng định trong bản Tuyên ngôn, tức là họ đã phủ nhận chính tổ tiên mình, làm vấy bẩn lá cờ nhân đạo đã từng là niềm tự hào của cha ông họ.
* Đóng góp, sáng tạo của Hồ Chí Minh:
- Từ nguyên lí chung về quyền con người, HCM đã suy rộng ra về quyền sống, quyền tự do, bình đẳng của các dân tộc trên thế giới.
=> Đóng góp quan trọng vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nó là phát sung lệnh mở đầu cho cơn bão táp cách mạng, làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc lập ở các nước thuộc địa.
+ Chỉ trong một đoạn văn ngắn, chúng ta đã thấy được cách lập luận chặt chẽ, cách dung văn chương để đánh địch khéo léo, hiệu quả của HCM. Bên cạnh đó, đoạn văn còn cho thấy niềm tự hào, kín đáo của Bác khi Người đặt ba bản tuyên ngôn, ba cuộc cách mạng ngang hang nhau; trong đó cách mạng Việt Nam đã cùng một lúc thực hiện được hai nhiệm vụ mà cách mạng Pháp và cách mạng Mĩ đã làm: độc lập dân tộc và tự do dân chủ.
+ Cách mở bài rất đặc sắc, từ công nhận Dân quyền và Nhân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc. Câu văn: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ.
+ Cách đặt vấn đề của Bác cũng rất hay, hùng hồn và trang nghiêm. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến thứ hai vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.
Nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện trong văn bản.
- Lập luận: chắc chắn, dứt khoát, dẫn chứng thuyết phục, khẳng định nguyên lí độc lập – tự do không ai có thể chối cãi được.
- Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lý, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải đã được nhân dân thế giới công nhận và từ các cuộc đấu tranh chính nghĩa trong lịch sử nhân loại.
- Giọng văn: đanh thép, hùng hồn, giàu tính luận chiến.
- Ngôn ngữ: trong sáng, sắc sảo, giàu hình ảnh, cách xưng hô của Bác tạo được sự gần gũi với nhân dân cả nước trong giờ phút thiêng liêng của dân tộc.
=> Bằng lí lẽ sắc sảo, cách dẫn dắt khéo léo..., Hồ Chí Minh đã tạo dựng một cơ sở pháp lí mang tính khách quan, vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật của đoạn trích và tác phẩm.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?