Thuốc ngây nổ (thuốc nhạy nổ ).
Có đặc tính cơ bản là rất nhạy nổ với tác động bên ngoài. Khi nổ dù một lượng rất nhỏ, nếu trực tiếp tiếp xúc với các loại thuốc nổ khác, nó sẽ gây nổ thuốc nổ khác; loại thuốc này dễ hút ẩm, khi bị ẩm sức gây nổ kém và nó tác dụng mạnh với axít (nhất là axít đặc ) tạo ra phản ứng nổ.
Thuốc nhạy nổ bao gồm:
- Thuốc gây nổ fulminate thủy ngân (sét thuỷ ngân):
Công thức hóa học: Hg(NOC)2
+ Nhận dạng: Tinh thể màu trắng hoặc xám tro, độc, khó tan trong nước lạnh nhưng tan trong nước sôi.
+ Tính năng: Rất nhạy nổ với va đập, cọ xát.
Cảm ứng tiếp xúc: Dễ hút ẩm, khi bị ẩm sức gây nổ kém hoặc không nổ. Khi bị ẩm, sấy khô có thể nổ. Tác dụng với axit đặc tạo thành phản ứng nổ, axit dạng hơi tạo thành chất không an toàn. Khi tiếp xúc với nhôm ăn mòn nhôm, phản ứng tỏa nhiệt do vậy thường được nhồi trong kíp có vỏ bằng đồng.
Cảm ứng nhiệt: Rất dễ bắt lửa, khi bắt lửa nổ ngay; ở 1600C – 1700C tự nổ.
Tỷ trọng: 3,3 – 4 g/cm2
+ Công dụng: Nhồi trong kíp, hạt lửa của các loại đầu nổ bom, đạn, mìn.
- Thuốc gây nổ Azôtua chì (sét chì)
Công thức hóa học: Pb (N3)2
+ Nhận dạng: Tinh thể màu trắng, hạt nhỏ khó tan trong nước.
Cảm ứng nổ: Va đập, cọ xát kém nhạy nổ hơn fulminat thuỷ ngân, nhưng sức gây nổ mạnh hơn fulminat thuỷ ngân.
Cảm ứng tiếp xúc: Ít hút ẩm hơn fulminat thủy ngân, khi bị ẩm , sức gây nổ giảm. Tác dụng với đồng và hợp kim đồng, do vậy thước được nhồi trong kíp có vỏ bằng nhôm.
Cảm ứng nhiệt: Đốt khó cháy, tự cháy và nổ ở nhiệt độ 3100 C.
Tỉ trọng: 3,0 – 3,8 g/cm2
+ Công dụng: Nhồi trong kíp, hạt lửa của các loại đầu nổ bom, đạn, mìn.
Thuốc nổ mạnh.
- Thuốc nổ mạnh Pentrit
Công thức hóa học: C(CH2ONO2)4
+ Nhận dạng: Tinh thể màu trắng không tan trong nước.
+ Cảm ứng nổ: Nhạy nổ với va đập, cọ xát, đạn súng trường bắn xuyên qua nổ.
Cảm ứng tiếp xúc: Không hút ẩm, không tác dụng với kim loại.
Cảm ứng nhiệt: Tự cháy ở nhiệt độ 140 – 142oC, cháy tập trung trên 1kg có thể nổ.
Tốc độ nổ: 8300 – 8400 m/s;
+ Công dụng: Làm thuốc nổ mồi để gây nổ các loại thuốc nổ khác; nhồi vào trong kíp để tăng sắc gây nổ; trộn với thuốc nổ TNT để làm dây nổ hoặc nhồi trong bom, đạn.
- Thuốc nổ mạnh Hêxôghen
Công thức hóa học: C3H6O6N6
+ Nhận dạng: Tinh thể trắng, không mùi vị, không tan trong nước, không phản ứng với kim loại. Khi đốt cháy mạnh, lửa màu trắng; Cháy tập trung trên 1kg chuyển thành nổ. Tự chảy ở nhiệt độ 201 203oC; Cháy ở nhiệt độ 230 oC. Đạn sung trường bắn xuyên qua có thể nổ.
Hêxôghen khó ép do vậy thường trộn với parapin để ép đồng thời giảm độ nhạy nổ khi va đập và thuận tiện cho nhồi vào bom, đạn…
+ Công dụng: Làm thuốc nổ mồi để gây nổ các loại thuốc nổ khác; nhồi vào trong kíp để tăng sắc gây nổ; trộn với thuốc nổ TNT để làm dây nổ hoặc nhồi trong bom, đạn. (Giống thuốc Pentrit)
Thuốc nổ vừa.
- Thuốc nổ TNT ( Tri nitro tôluen):
Công thức hoá học : C6H2(NO2)3CH3
+ Nhận dạng: Thuốc nổ TNT có dạng tinh thể cứng, màu vàng nhạt, tiếp xúc với ánh sáng ngả màu nâu, vị đắng độc, khi đốt khói đen lửa đỏ mùi nhựa thông.
Cảm ứng nổ: An toàn khi va đập, cọ xát, đạn súng trường bắn xuyên qua không cháy, không nổ, gây nổ từ kíp số 6 trở lên, nếu thuốc đúc khi gây nổ phải có thuốc nổ mồi bằng TNT ép hoặc thuốc nổ mạnh.
Cảm ứng tiếp xúc: Không hút ẩm, ngâm lâu dưới nước vẫn nổ (trừ thuốc bột), không tác dụng với kim loại. Để ngoài trời thuốc ngả màu nâu nhưng sức gây nổ không giảm. Để gần than thuốc bị biến chất dễ nổ.
Cảm ứng nhiệt: Đốt khó cháy, nhiệt độ nóng chảy 79 oC – 81oC, nhiệt độ cháy 300 oC, nhiệt độ nổ 350 oC, nếu tăng nhiệt độ đột ngột lên 300 oC nổ.
Tốc độ nổ: 4.700 m/s – 7.000 m/s.
Tỷ trọng: 1,56 -1,62 g/cm3
+ Công dụng: Thuốc được ép thành bánh 75g, 200g, 400g để cấu trúc các loại lượng nổ; nhồi trong bom, đạn, mìn; trộn với thuốc nổ mạnh làm dây nổ.
- Thuốc nổ vừa C4.
Thành phần gồm: 80% thuốc nổ mạnh Hêxôghen và 20% Xăngcrếp (là chất kết dính, màu trắng đục).
+ Nhận dạng: Màu trắng đục, dẻo, mùi hắc vị nhạt.
+ Cảm ứng nổ: Độ nhạy nổ do va đập thấp hơn TNT, đạn súng trường bắn xuyên qua không nổ. Gây nổ từ kíp số 6 trở lên. Có thể nhào nặn theo mọi hình dạng cho phù hợp với vật thể định phá.
Cảm ứng tiếp xúc: Để lẫn với kim loại không phản ứng hóa học.
Cảm ứng nhiệt: Đốt khó cháy, ở 190o thì cháy, 201o thì nổ, bắt lửa nhanh cháy không có khói, khi cháy tập trung với khối lượng 50 kg có thể nổ.
Tốc độ nổ: 7.380 m/s
+ Công dụng: Dùng để cấu trúc các loại lượng nổ theo hình dáng khác nhau phù hợp với đặc điểm chỗ đặt khi phá vật thể, dùng làm lượng nổ lõm.
Thuốc nổ yếu Nitrat amôn.
Nitrat amôn là tên gọi chung loại thuốc nổ có thành phần chính là nitrat amôn trộn với phụ gia và chất cháy khác.
+Nhận dạng: Nitrat amôn có dạng tinh thể màu trắng, hạt màu vàng, khói không độc. An toàn khi va đập, cọ xát. Khi châm lửa đốt thì cháy, khi rút lửa ra thì tắt; Ở nhiệt độ 169oC thì chảy và bị phân tích. Dễ hút ẩm, khi bị ẩm vón hòn, tác dụng mạnh với axit. Khó gây nổ, khi gây nổ phải có thuốc nổ mồi.
+ Công dụng: Thuóc nổ Nitrat amôn thường gói thành từng thỏi dài, khối lượng mỗi thỏi 100 -200 g dùng trong phá đất, đào đường hầm…
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?