Cấp cứu ban đầu các tai nạn, thương tích là
a. Điều kiện tiên quyết cho việc điều trị tốt ở các cơ sở y tế
b. Không cần thiết mà phải chuyến ngay nạn nhân đến các cơ sở y tế
c. Rất quan trọng mà không phải chuyển nạn nhân đến các cơ sở y tế
d. Không quan trọng chỉ làm chậm thời gian dến các cơ sở y tế
Trả lời
Tổng hợp câu trả lời (1)
Phạm Đăng
06:10:10 22-Oct-2021
Đáp án: a. Điều kiện tiên quyết cho việc điều trị tốt ở các cơ sở y tế
Nhắc lại kiến thức
Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường
1. Bong gân
a) Đại cương:
- Hầu hết các khớp trong cơ thể là khớp động, các khớp tạo nên do các đầu xương áp sát vào nhau. Ở mỗi khớp bao giờ cũng có các dây chằng để tăng cường cho bao khớp và giữ thẳng góc cho hoạt động của khớp. Tùy khớp lớn hay bé, hoạt động nhiều hay ít mà dây chằng có cấu tạo khác nhau.
- Bong gân là sự tổn thương của dây chằng chung quanh khớp do chấn thương gây nên. Các dây chằng có thể bong ra khỏi chỗ bám, bị rách hoặc đứt, nhưng không làm sai khớp.
- Các khớp thường bị bong gân: khớp cổ chân, ngón chân cái, khớp gối, khớp cổ tay.
b) Triệu chứng:
- Đau nhức nơi tổn thương là triệu chứng quan trọng nhất và sớm nhất. Đau nhói khi cử động và khu trú vào một điểm, một vùng.
- Sưng nề to, có thể có bầm tím dưới da (do chảy máu).
- Chiều dài chi bình thường, không biến dạng.
- Vận động khó khăn, đau nhức.
- Tại khớp bị tổn thương có khi rất lỏng lẻo mà bình thường không có tình trạng đó.
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng:
- Cấp cứu ban đầu:
+ Băng ép nhẹ chống sưng nề, giảm tình trạng chảy máu và góp phần cố định khớp.
+ Chườm lạnh (chườm đá) bằng túi chườm hoặc bọc nước đá áp vào vùng khớp.
+ Bất động chi bong gân, cố định tạm thời bằng các phương tiện.
+ Trường hợp bong gân nặng, chuyển ngay đến các cơ sở y tế để cứu chữa bằng các phương pháp chuyên khoa.
- Đề phòng.
+ Đi lại, chạy nhảy, lao động luyện tập quân sự đúng tư thế.
+ Cần kiểm tra đảm bảo an toàn thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động luyện tập.
2. Sai khớp
a) Đại cương
- Sai khớp là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn do chấn thương mạnh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.
- Sai khớp thường xảy ra ở người lớn hoặc trẻ lớn khi xương đã phát triển.
- Các khớp bị sai là: Khớp vai, khớp khuỷu, khớp háng, khớp càng lớn khi sai khớp tình trạng càng nặng.
b) Triệu chứng
- Đau dữ dội, liên tục nhất là lúc đụng vào khớp hay lúc nạn nhân cử động.
- Mất vận động hoàn toàn, không gấp, duỗi được.
- Khớp biến dạng, đây là dấu hiệu chắc chắn dễ nhận biết và rất có giá trị trong chuẩn đoán, đầu xương lồi ra, có thể sờ thấy ở dưới da.
- Chi ở tư thế không bình thường, dài ra hoặc ngắn lại, thay đổi hướng tùy theo vị trí từng loại khớp.
- Sưng nề to quanh khớp.
- Tím bầm quanh khớp (có thể gãy hoặc rạn xương vùng khớp).
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng
- Cấp cứu ban đầu.
+ Bất động khớp bị sai, giữ nguyên tư thế sai lệch.
+ Chuyển ngay nạn nhân đến các cơ sở y tế để cứu chữa.
- Đề phòng.
+ Quá trình lao động, luyện tập phải chấp hành nghiêm quy định bảo đảm an toàn.
+ Cần kiểm tra độ an toàn của thao trường, bãi tập, các phương tiện trước khi lao động, luyện tập.
3. Ngất
a) Đại cương
- Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động, đồng thời tim, phổi và bài tiết ngừng hoạt động.
- Cần phân biệt với hôn mê, mặc dù người hôn mê cũng mất tri giác, cảm giác và vận động, song tim, phổi, bài tiết vẫn còn hoạt động.
- Có nhiều nguyên nhân gây ngất: cảm xúc quá mạnh, chấn thương nặng, mất máu nhiều, ngại (do thiếu oxi), người có bệnh tim, người bị say sóng, say nắng…
b) Triệu chứng
- Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái, mắt tối dần, chóng mặt, ù tai, ngã khuỵu xuống bất tỉnh.
- Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái.
- Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.
- Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ.
- Thường nạn nhân bao giờ cũng ngừng thở trước rồi ngừng tim sau.
c) Cấp cứu ban đầu và đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
- Đặt nạn nhân nằm ngay ngắn tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, tránh tập trung đông người, kê gối (hoặc chăn, màn…) dưới vai cho đầu hơi ngửa ra sau.
- Lau chùi đất, cát, đờm dãi (nếu có) ở mũi, miệng để khai thông đường thở.
- Cởi cúc áo, quần, nới dây lưng để máu dễ lưu thông.
- Xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc mai, nếu có điều kiện cho ngửi a-mô-ni-ắc, dấm, hoặc đốt bồ kết thổi nhẹ cho khói bay vào hai lỗ mũi để kích thích, nếu nạn nhân hắt hơi được sẽ tỉnh.
- Nếu nạn nhân đã tỉnh, chân tay lạnh có thể dùng nước gừng tươi, nước tỏi hòa với rượu và nước lã đun sôi cho uống.
- Nếu nạn nhân chưa tỉnh, nhanh chóng kiểm tra để phát hiện sớm dấu hiệu ngừng thở, ngừng tim như:
+ Vỗ nhẹ vào người nêu nạn nhân không có phản ứng gì là mất tri giác, cảm giác và vận động.
+ Áp má vào mũi, miệng nạn nhân, nhìn xuôi xuống ngực nếu thấy lồng ngực, bụng không phập phồng, tai mũi, miệng không có hơi ấp, có thể thở rất yếu hoặc đã ngừng thở.
+ Bắt ngay mạch bẹn (hoặc mạch cảnh) không thấy mạch đập, có thể đã ngừng tim (thời gian kiểm tra không được kéo dài quá 1 phút).
- Nếu xác định nạn nhân đã ngừng thở, ngừng tim, cần tiến hành ngay biện pháp: thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực, cứ thổi ngạt 1 lần, ép tim 5 lần (nếu có 2 người làm) hoặc thổi ngạt 2 lần, ép tim 15 lần (nếu chỉ có 1 người làm), phải làm khẩn trương, liên tục, kiên trì, khi nào nạn nhân tự thở được, tim đập lại mới dừng.
* Đề phòng
- Phải bảo đảm an toàn, không để xảy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập.
- Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.
- Phải rèn luyện sức khỏe thường xuyên, nên rèn luyện từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, tạo cho cơ thể có thêm khả năng thích ứng dần với mọi điều kiện của môi trường.
5. Điện giật
a) Đại cương
Điện giật có thể làm tim ngừng đập, ngừng thở, gây chết người nếu không được cấp cứu kịp thời. Việc cứu sống nạn nhân chủ yếu do thân nhân, người xung quanh và chỉ có tác dụng trong những phút đầu, do đó mọi người cần phải biết cách cấp cứu điện giật.
b) Triệu chứng
- Có thể tim ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong nêu không cấp cứu kịp thời.
- Gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặt biệt do điện cao thế.
- Gãy xương, sai khớp và tổn thương các phủ tạng do ngã.
c) Cấp cưu ban đầu và cách đề phòng
- Cấp cứu ban đầu:
+ Khi còn nguồn điện phải nhanh chóng cắt cầu dao, bỏ cầu chì, dùng sào đẩy dây điện khỏi người bị nạn. Nếu cầm tay, chân nạn nhân kéo ra, người cấp cứu phải đi guốc, giày, dép khô và dùng vật cách điện lót tay.
+ Khi đã tách khỏi nguồn điện, xem ngay tim nạn nhân còn đập không và còn thở không. Nếu không thở, tim không đập phải làm hô hấp nhân tạo và áp tim ngoài lồng ngực ngay, trước đó có thể đập vùng tim, vùng ngực để kích thích.
+ Khi nạn nhân đã thở được và ti dã đập lại thì nhanh chóng chuyển đến bệnh viện gần nhất. Có thể vừa chuyển trên xe vừa làm hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực.
- Các đề phòng:
+ Chấp hành nghiêm các quy định về sử dụng điện.
+ Các thiết bị sử dụng điện phải bảo đảm an toàn.
+ Các ổ cấm điện phải đặt xa tầm với của trẻ em.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?