logo

Hình bên cho thấy màng tế bào niêm mạc ruột ...Vậy màng tế bào và những bộ phận còn lại ngoài màng của tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng như thế nào?

Câu hỏi: Hình bên cho thấy màng tế bào niêm mạc ruột non bình thường có diện tích lớn hơn nhiều so với màng tế bào của tế bào niêm mạc ruột bất thường bên cạnh. Người có các tế bào niêm mạc ruột bất thường dù ăn nhiều đến mấy cũng khó béo được vì bị giảm khả năng hấp thụ thức ăn. Vậy màng tế bào và những bộ phận còn lại ngoài màng của tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng như thế nào?

Lời giải:

Nhân:

- Cấu trúc: Màng nhân, lỗ màng nhân, chất nhiễm sắc và hạch nhân

- Chức năng: Là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

Ribosome:

- Cấu trúc: Bào quan không có màng bao bọc, có dạng hình cầu, đường kính khoảng 150 A, gồm rRNA (80%-90%) và protein, mỗi ribosome được tạo bởi hai tiểu đơn vị có kích thước khác nhau là tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ. 

- Chức năng: Gồm các ứng và túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới 

+ Lưới nội chất hạt: các đường ống tạo nên bởi lớp kép phospholipid, một đầu liên kết với màng nhân, một đầu liên kết với lưới nội chất trơn, trên màng có các hạt ribosome

+ Lưới nội chất trơn: hệ thống màng dạng ống dẹp thông với lưới nội chất hạt chứa enzym

-  Chức năng: 

+ Lưới nội chất hạt: Tổng hợp protein và được đưa vào trong hệ thống lưới nội chất để chuyển qua túi tiết 

+ Lưới nội chất trơn: Tham gia tổng hợp nhiều loại lipid, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+, tổng hợp nên các sterol và phospholipid, các hormone sinh dục, tổng hợp và dự trữ triglyceride, tổng hợp và phân giải glycogen giúp điều hòa đường huyết

Bộ máy golgi:

-  Cấu trúc: Gồm các túi dẹt nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau

- Chức ăng: Là nơi tập trung chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến nơi cần thiết

Lysosome:

-  Cấu trúc: Dạng túi có màng đơn, chứa các enzyme thủy phân protein, nucleic acid, arbohydrate, lipid, các bào quan và thậm trí cả tế bào cần thay thế

- Chức năng: Phân giải các tế bào bị tổn thương, các tế bào và bào quan quá hạn sử dụng, lấy những chất gì có thể tái sử dụng, còn chất thải được xuất ra ngoài tế bào, ngoài ra lysosome còn hỗ trợ tế bào tiêu hóa thức ăn theo con dường thực bào.

Không bào:

- Cấu trúc: Là bào quan có 1 lớp màng bao bọc 

- Chức năng:

+ Điều hòa áp suất thẩm thấu trong tế bào. 

+ Là nơi dự trữ các chất như carbohydrate, ion, các loại muối, chất thải, các enzyme thủy phân,...

+ Chứa các sắc tố nhằm thu hút côn trùng thụ phấn, các động vật đến ăn và phát tán hạt. Ở động vật nguyên sinh, không bào Co bóp bơm nước ra ngoài tế bào khi tế bào quá nhiều nước, không bào tiêu hóa chứa enzyme tiêu hóa thức ăn

Ti thể:

- Cấu trúc:

+ Màng kép, màng trong gấp nếp hình răng lược

+ Màng trong chứa các phức hệ eyme tham gia tổng hợp ATP

+ Bên trong lớp màng là chất nền ti thể chứa nhiều loại enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào

+ Ngoài ra trong chất nền còn chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vào và ribosome

- Chức năng: Tổng hợp ATP và là nơi diễn ra hô hấp tế bào

Lục lạp:

- Cấu trúc:

+ Màng kép, bên trong có các túi thylakoid, bề mặt thylakoid có diệp lục cùng với các enzyme và protein tham gia quang hợp

+ Các túi xếp chồng lên nhau tạo nên cấu trúc granum, bao quanh là vật chất dạng lỏng gọi là chất nền (stroma)

- Chức năng: Hấp thu ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn carbohydate

Peroxysome:

 - Cấu trúc: 

+ Hình cầu bao bọc bởi màng đơn mỏng, nằm gần lưới nội chất

+ Chứa các enzyme peroxide và enzyme phân giải chuyển hóa lipid

-  Chức năng: Bảo vệ tế bào bằng cách phân giải H2O2. Phân giải và chuyển hóa Lipid

Tế bào chất:

- Cấu trúc: 

+ Bao gồm bào tương và các bào keo khác

+ Bào tương dạng kéo có thành phaafn chủ yếu là nước và các phân tử sinh học

- Chức năng: Là nơi diễn ra các hoạt động sống của tế bào

Màng tế bào: 

- Cấu trúc: gồm lớp phospholipid và các loại protein

- Chức năng:

+ Ngăn cách tế bào chất với môi trường bên ngoài, bảo vệ tế bào trước yếu tố bất lợi của môi trường

+ Kiểm soát các chất ra vào tế bào bằng cách điều chỉnh số lượng, tốc dộ các chất ra vào

+ Tiếp nhận thông tin từ môi trường và truyền tin vào trong để tế bào đáp ứng các thích nghi với điều kiện môi trường

+ Quy định hình dạng tế bào phù hợp với chức năng

Khung xương tế bào:

- Cấu trúc: Hệ thống mạng vi sợi, sợi trung gian và vi ống kết nối với nhau

- CHức năng: Nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, lưu giữ bào quan và các enzyme, hình thành nên trung thể có vai trò trong quá trình phân bào

Chất nền ngoại bào:

- Cấu trúc: gồm các phân tử proteolycan kết hợp với các sợi collagen tạo mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào

- Chức năng: Điều khiển sự hoạt động của các gen bên trong tế bào

Thành tế bào:

-  Cấu trúc: từ các pahan tử cellucose

- Chức năng: bảo vệ, định hình tế bào

Hình bên cho thấy màng tế bào niêm mạc ruột ...Vậy màng tế bào và những bộ phận còn lại ngoài màng của tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng như thế nào?

Tìm hiểu kiến thức về màng tế bào 

Màng tế bào chất còn được gọi là màng tế bào hay màng chất (Cytoplasmic membrane), viết tắt là CM, dày khoảng 7-8 nm.

Có cấu tạo 3 lớp: hai lớp phân tử protein (chiếm hơn 50% trọng lượng khô   của màng và 10-20% protein tế bào) và một lớp kép photpholipit (20-3% trọng lượng khô của màng) nằm ở giữa, 70-90% lipid của tế bào tập trung ở photpholipit của màng. Sự phân bố protein và photpholipit ở màng nguyên sinh chất khác nhau ở từng vùng. Sự phân bố đó tạo nên các lỗ hổng trên màng thuận lợi cho sụ vận chuyển.

Protein của màng gồm có hai dạng: protein cấu trúc và enzyme.

Enzyme gồm có: permeaza vận chuyển các chất vào tế bào và các enzyme tổng hợp các chất murein, photpholipit, LPS,...

Hai lớp phosphor lipid (PL), chiếm khoảng 30-40% khối lượng và các protein nằm phía trong, phía ngoài hay xuyên qua màng chiếm 60- 70% khối lượng. Mỗi phân tử PL chứa một đầu tích điện hay phân cực (đầu  phosphate)  và  một  đuôi  không  tích  điện  hay  không  phân  cực (hydrat carbon). Đầu phosphate còn gọi là đầu háu nước, còn đầu hidratcarbon còn gọi là đầu kỵ nước. Hai lớp phân tử PL một lớp có gốc phosphat quay vào trong một lớp có gốc phosphat quay ra ngoài màng làm màng hóa lỏng và cho phép các protein di động tự do. Sự hóa lỏng động học này cần thiết cho các chức năng của màng. Cách sắp xếp của PL như vậy gọi là mô hình khảm lỏng.

icon-date
Xuất bản : 27/07/2022 - Cập nhật : 23/11/2023