logo

He wished he had invited her to his birthday party

Đáp án chi tiết, giải thích dễ hiểu nhất cho câu hỏi “He wished he had invited her to his birthday party” cùng với kiến thức tham khảo là tài liệu cực hay và bổ ích giúp các bạn học sinh ôn tập và tích luỹ thêm kiến thức bộ môn tiếng Anh.


Câu hỏi: Viết lại câu sao cho nghĩa không đổi.

 He wished he had invited her to his birthday party

 => He regretted ..


Trả lời:

He regretted not inviting her to his birthday party.

Nội dung câu hỏi này nằm trong phần kiến thức về câu ước, hãy cũng Top tài liệu tìm hiểu chi tiết hơn nhé!


Mở rộng kiến thức về câu ước


I. Câu điều ước là gì? 

- Câu ước là câu thể hiện mong muốn, mong ước về một việc nào đó sẽ xảy ra hoặc không xảy ra ở quá khứ, hiện tại và tương lai.

- Dấu hiệu nhận biết của loại câu này thường đi với Wish hoặc If only. 

- Chúng thường xảy ra ở 3 thì trong tiếng Anh, cùng 3 loại thì hiện tại, quá khứ và tương lại với cấu trúc khác nhau. 

Eg: I wish that we could eat sushi for lunch  

      Tôi ước rằng chúng ta có thể ăn sushi vào bữa trưa 

He wished he had invited her to his birthday party
Câu điều ước thường được sử dụng rất nhiều trong tiếng Anh

II. Cấu trúc câu ước

1. Wish trong tương lai

- Ý nghĩa: 

  Câu ước ở tương lai dùng để diễn tả những mong ước về một sự việc trong tương lai. Chúng ta sử dụng câu ước ở tương lai với mong muốn ai đó, sự việc gì đó sẽ tốt đẹp hơn trong tương lai.

- Cấu trúc

+ Khẳng định: S+ wish(es) + S + would + V1

+ Phủ định: S + wish(es) + S + wouldn’t + V1

+ IF ONLY + S + would/ could + V (bare-infinitive) 

- Ví dụ:

• I wish you wouldn’t leave your clothes all over the floor.

• I wish I would be an astronaut in the future.

• If only I would take the trip with you next week.

• If only I would be able to attend your wedding next week.

• I wish they would stop arguing. 

- Chú ý: 

+ Đối với chủ ngữ ở vế “wish” là chủ ngữ số nhiều, chúng ta sử dụng wish. (Ví dụ: They wish, Many people wish,…). Đối với chủ ngữ ở vế “wish” là chủ ngữ số ít, chúng ta sử dụng wishes. (Ví du: He wishes, the boy wishes,…)

+ Động từ ở mệnh đề sau ta chia ở dạng nguyên thể vì đứng trước nó là Modal verbs would/could.

2. Cấu trúc Wish ở hiện tại 

  Đặc trưng của câu ước là luôn bắt đầu bằng mệnh đề Chủ ngữ + wish, theo sau là một mệnh đề giãi bày điều ước. Hai mệnh đề này không thể đảo vị trí cho nhau.

- Cách dùng:

  Cấu trúc wish có thể được sử dụng để thể hiện mong ước một điều gì đó không có thật ở hiện tại hoặc giả định một điều trái ngược so với thực tế. Cách dùng này giống với cấu trúc câu điều kiện loại II. 

  Ngoài ra, để nói về điều ước của bản thân, chúng ta có thể thay I wish bằng If only.

He wished he had invited her to his birthday party (ảnh 2)
Cấu trúc wish ở hiện tại trong tiếng Anh

- Công thức: 

+ Khẳng định: S + wish(es) + (that) + S + V-ed

+ Phủ định: S + wish(es) + (that) + S + not + V-ed

+ Cấu trúc If only: If only + (that) + S + (not) + V-ed

- Ví dụ:

+ Tom wishes that he had a big house (he does not have a big house, and he wants to).

Tom ước anh ấy có một ngôi nhà to.

+ I wish that we didn’t need to work today (we do need to work today).

Tôi ước rằng tôi không phải làm việc hôm nay.

+ If only that you lived close by (you don’t live close by).

Giá như tôi sống ở gần đây.

- Lưu ý: 

1. Trong các trường hợp trang trọng, ta dùng were thay cho was trong câu ước. Tuy nhiên cách dùng was cũng được chấp nhận. 

I wish I were a boy. Tôi ước tôi là một thằng con trai.

She wishes she were a rich person. Cô ấy ước cô ấy là người giàu có.

2. Chúng ta có thể sử dụng could trong câu wish để thể hiện khả năng làm một việc gì đó hoặc khả năng xảy ra điều gì đó.

I wish that I could speak Spanish (but, unfortunately, I can’t speak Spanish).

Tôi ước tôi có thể nói tiếng Tây Ban Nha.

I wish that we could go to the party tonight (unfortunately, we’re busy so we can’t go).

Tôi ước chúng ta có thể tham dự buổi tiệc tối nay.

3. Wish Trong Quá Khứ

- Ý nghĩa: dùng để diễn tả những mong ước về một sự việc không có thật ở quá khứ, hay giả định một điều ngược lại so với thực tại đã xảy ra ở quá khứ. Chúng ta sử dụng câu ước ở qúa khứ để ước điều trái với những gì xảy ra trong quá khứ, thường là để diễn tả sự nuối tiếc với tình huống ở quá khứ.

- Cấu trúc:

     + Khẳng định: S + wish(-es) + S + had + V(3/-ed)

     + Phủ định: S + wish(-es) + S + hadn’t + V(3/-ed) = if only + S + V(/-ed)

- Ví dụ: “Marry wishes she had learnt English three years ago.” (Marry ước gì cô ấy đã học tiếng Anh từ 3 năm trước – Thực ra, 3 năm trước cô ấy không đi học tiếng Anh và giờ cô ấy hối tiếc vì điều đó.)

*** Chú ý: động từ ở mệnh đề sau wish chia ở thì quá khứ hoàn thành.

icon-date
Xuất bản : 14/03/2022 - Cập nhật : 25/03/2022