logo

Hãy cho biết những khác biệt cơ bản của hai quá trình phân bào: nguyên phân và giảm phân theo Hình 19.8?

Câu hỏi: Hãy cho biết những khác biệt cơ bản của hai quá trình phân bào: nguyên phân và giảm phân theo Hình 19.8?

Trả lời:

Những khác biệt cơ bản của hai quá trình phân bào: nguyên phân và giảm phân:

Hãy cho biết những khác biệt cơ bản của hai quá trình phân bào: nguyên phân và giảm phân?

- Nguyên phân trải qua 1 lần phân bào, giảm phân trải qua hai lần phân bào.

- Ở kì đầu của nguyên phân không có sự trao đổi chéo, ở kì đầu của giảm phân có sự tiếp hợp và trao đổi chéo của các cặp NST tương đồng.

- Ở kì giữa của nguyên phân, các cặp NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo. Ở kì giữa của giảm phân I, các cặp NST tương đồng xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo.

- Ở kì sau của nguyên phân, mỗi NST kép phân li thành hai NST đơn. Ở kì sau của giảm phân I, các cặp NST tương đồng phân li thành hai NST kép.

- Kết quả của nguyên phân tạo ra hai tế bào con, tế bào con có bộ nhiễm sắc thể như tế bào mẹ (2n → 2n). Kết quả của giảm phân tạo ra bốn tế bào con, tế bào con có bộ nhiễm sắc thể bằng một nửa tế bào mẹ (2n → n).

* Cơ chế của giảm phân

Gồm 2 lần phân bào liên tiếp, mỗi lần phân bào đều gồm giai đoạn chuẩn bị (kì trung gian) và quá trình phân bào chính thức gồm 4 kì: đầu, giữa, sau, cuối.

Lần phân bào 1

- Kì trung gian: NST đơn tự nhân đôi trở thành NST kép (gồm 2 cromatit dính nhau ở tâm động), trung thể tự nhân đôi và di chuyển về 2 cực của tế bào.

- Kì đầu 1: NST ở trạng thái kép dần co xoắn đồng thời xảy ra hiện tượng tiếp hợp và có thể trao đổi chéo giữa 2 trong 4 sợi cromatit của cặp NST kép tương đồng. Hai trung thể di chuyển về 2 cực của tế bào. Màng nhân, nhân con tiêu biến.

- Kì giữa 1: NST ở trạng thái kép co ngắn cực đại và có hình dạng đặc trưng. NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo. Thoi vô sắc đã hoàn chỉnh. NST kép dính với thoi vô sắc ở tâm động.

- Kì sau 1: mỗi NST kép trong từng cặp tương đồng vẫn giữ nguyên trạng thái (không tách nhau ở tâm động) phân li về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của thoi vô sắc. (Mỗi cực có n NST kép).

- Kì cuối 1: NST ở trạng thái kép. Màng nhân, nhân con dần xuất hiện trở lại bao lấy bộ NST ở mỗi cực của tế bào. Thoi vô sắc mờ dần và biến mất. Xảy ra sự phân chia tế bào chất để hình thành 2 tế bào con, mỗi tế bào chứa nNST ở trạng thái kép.

Lần phân bào 2:

- Kì trung gian 2: các NST kép không nhân đôi mà đóng xoắn như kì cuối 1,  trung thể tự nhân đôi.

- Kì đầu 2: NST kép không xảy ra biến đổi so với kì trung gian, 2 trung thể di chuyênr về 2 cực của tế bào. Một thoi vô sắc được hình thành giưã 2 trung thể (vuông góc với thoi vô sắc GP 1) màng nhân, nhân con tiêu biến.

- Kì giữa 2: NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đaọ của thoi vô sắc, NST kép đính với thoi vô sắc ở cả 2 phía của tâm động. Thoi vô sắc trở nên hoàn chỉnh.

- Kì sau 2: NST kép tách nhau ở tâm động tạo thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào nhờ sự co rút của thoi vô sắc.

- Kì cuối 2: màng nhân, nhân con xuất hiện trở lại bao lấy bộ NST ở mỗi cực của tế bào (mỗi tế bào có n NST đơn). Thoi vô sắc tiêu biến, diễn ra sự phân chia tế bào chất để hình thành các tế bào con.

* Kết quả của giảm phân

Từ một tế bào mẹ có 2n nhiễm sắc thể kép sẽ tạo ra 4 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể n đơn.

Ở giới đực: Không xảy ra hiện tượng hoán vị gen bởi 1 tế bào sinh tinh giảm phân bình thường sẽ tạo ra 4 tinh trùng, trong đó có 2 loại tinh trùng với 2 kiểu gen khác nhau. Hoán vị gen thì 1 tế bào sẽ tạo ra 4 loại tinh trùng với các kiểu gen khác nhau. 

Ở giới cái: Các tế bào trứng chỉ có thể tạo ra 1 tế bào trứng và 3 thể định hướng.

icon-date
Xuất bản : 18/09/2022 - Cập nhật : 24/11/2023