logo

Giải Tin học 12 Kết nối tri thức Bài 4: Giao thức mạng

icon_facebook

Khởi động trang 21 Tin học 12: Khi được hỏi mạng Internet là gì, không ít người sẽ trả lời là web, chat thậm chí là một mạng xã hội cụ thể. Cũng có người hiểu Internet là mạng máy tính giúp kết nối toàn cầu. Những câu hỏi trả lời đó là cách nhìn Internet về phương diện sử dụng mà không thấy cơ chế hoạt động của nó. Câu trả lời chính xác về mặt công nghệ là: Internet là mạng thông tin toàn cầu hoạt động theo giao thức TCP/ IP. Vậy giao thức nói chung là gì và giao thức TCP/IP có vai trò gì đối với mạng Internet?

Lời giải:

- Giao thức mạng là tập hợp các quy định cách thức giao tiếp giữa các đối tượng tham gia truyền nhập dữ liệu qua mạng.

- Giao thức TCP/IP có vai trò đánh địa chỉ và định tuyến để dẫn dữ liệu từ máy gửi đến máy nhận cho một ứng dụng cụ thể.

Hoạt động 1 trang 21 Tin học 12: Khi gửi thư điện tử, ngoài chính nội dung văn bản của thư cần, có thêm các thông tin gì phục vụ cho chuyển thư? Các thông tin này sẽ được xử lý thế nào bởi các phần mềm gửi hãy nhận thư?

Lời giải:

Khi gửi thư điện tử, ngoài nội dung văn bản của thư, thông tin bổ sung được thêm vào để phục vụ quá trình chuyển thư. Các thông tin này bao gồm:

- Địa chỉ email của người nhận (Recipient Email Address): Đây là địa chỉ email của người nhận thư, xác định người mà thư được gửi đến.

- Địa chỉ email của người gửi (Sender Email Address): Đây là địa chỉ email của người gửi thư, xác định người đã gửi thư.

- Chủ đề (Subject): Một dòng tiêu đề ngắn gọn mô tả nội dung chính của thư.

- Ngày và thời gian (Date and Time): Thời điểm mà thư được gửi đi.

- Thông tin về các file đính kèm (Attachments): Nếu có, thông tin về các file được đính kèm với thư sẽ được cung cấp, bao gồm tên file và kích thước.

- Thông tin về các người nhận khác (CC và BCC): Nếu có, các địa chỉ email của người nhận được đặt trong các trường CC (Carbon Copy) và BCC (Blind Carbon Copy), cùng với lý do tại sao họ được sao chép

Câu hỏi 1 trang 22 Tin học 12: Giao thức là gì?

Lời giải:

Giao thức (protocol) trong lĩnh vực công nghệ thông tin là một bộ quy tắc, quy định hoặc tiêu chuẩn được thiết lập để định rõ cách thức truyền thông, trao đổi dữ liệu hoặc thực hiện các hoạt động giữa các thiết bị, hệ thống hoặc ứng dụng trong mạng máy tính hoặc các hệ thống khác nhau.

Câu hỏi 2 trang 22 Tin học 12: Nêu ý nghĩa của giao thức mạng?

Lời giải:

Ý nghĩa của giao thức mạng là tạo ra một cơ chế chuẩn để các thiết bị và hệ thống trong mạng có thể giao tiếp và làm việc với nhau một cách hiệu quả và đáng tin cậy.

Hoạt động 2 trang 22 Tin học 12: Hãy thảo luận và trả lời câu hỏi sau: Những quy định nào sau đây cần có vai trò là giao thức mạng trên internet?

a) Các máy tính cần có địa chỉ và quy định cách tìm đường để dữ liệu được chuyển chính xác tới máy nhận trên phạm vi toàn cầu.

b) Quy định cá nhân tổ chức phải đăng ký sử dụng các dịch vụ truyền dữ liệu trên internet.

c) Quy định người dùng phải trả phí cho các dịch vụ trao đổi dữ liệu theo khối lượng.

d) Quy định chia dữ liệu thành các gói tương tự như giao thức Ethernet, ngoài dữ liệu trao đổi có kèm các dữ liệu địa chỉ nơi gửi, nơi nhận, mã kiểm tra để kiểm soát chất lượng truyền dữ liệu.

Lời giải:

Trong các quy định nêu ra, quy định a) và quy định d) có liên quan đến giao thức mạng trên Internet, trong khi quy định b) và quy định c) không phải là giao thức mạng mà là quy định về việc sử dụng và thanh toán dịch vụ trên Internet.

Câu hỏi 1 trang 25 Tin học 12: Em hãy nêu nội dung và ý nghĩa của giao thức IP.

Lời giải:

Nội dung:

- Địa chỉ IP: mỗi thiết bị tham gia internet đều phải có địa chỉ.

- Định tuyến: Router có một bảng định tuyến hướng dẫn con đường di chuyển tốt nhất của dữ liệu.

Ý nghĩa: Giao thức IP quy định cách thiết lập địa chỉ cho các thiết bị tham gia mạng và cách dẫn đường các gói dữ liệu theo địa chỉ từ thiết bị gửi đến thiết bị nhận.

Câu hỏi 2 trang 25 Tin học 12: Em hãy nêu nội dung và ý nghĩa của giao thức TCP

Lời giải:

Nội dung:

- Mỗi ứng dụng sẽ được cấp phát một số hiệu gọi là cổng ứng dụng, các gói dữ liệu chuyển đi được gán nhãn cổng ứng dụng để không lẫn giữa các ứng dụng.

- Tại nơi gửi, dữ liệu được cắt ra thành nhiều gói có độ dài xác định.

- Quy định một cơ chế xác nhận để nơi gửi biết các gói tin đến có sai sót hoặc thất lạc hay không để yêu cầu gửi lại khi cần.

Ý nghĩa: Việc tách dữ liệu thành nhiều gói cho phép nhiều cuộc truyền khác nhau có thể được thực hiện xen kẽ nhau trên cùng một đường truyền vật lí giúp tận dụng được đường truyền.

Luyện tập 1 trang 25 Tin học 12: Hãy quan sát việc gọi điện thoại bằng máy bàn. Những hành động và sự kiện xảy ra khi gọi điện thoại như nhấc ống nghe, quay số, phát nhạc chờ, reo chuông, báo lỗi, nói chuyện, kết thúc cuộc gọi đều phải theo một quy tắc chặt chẽ. Hãy kể ra các quy tắc đó để làm rõ giao thức gọi điện thoại.

Lời giải:

Quy trình gọi điện thoại bằng máy bàn tuân theo các quy tắc cụ thể, tương tự như một giao thức trong mạng máy tính. Dưới đây là các quy tắc chính:

- Nhấc ống nghe: Bước này bắt đầu khi người dùng nhấc ống nghe từ vị trí treo (hoặc ống nghe đặt trên máy). Hành động này gửi một tín hiệu tới trung tâm dịch vụ điện thoại (trung tâm chuyển mạch) để bắt đầu một cuộc gọi mới.

- Quay số: Người dùng quay các số điện thoại mong muốn trên bàn phím số của điện thoại. Mỗi số được quay tạo ra một tín hiệu điện thoại tương ứng.

- Phát nhạc chờ (nếu cần): Trong một số trường hợp, khi đang chờ máy bên kia nhận cuộc gọi, người gọi có thể nghe phát nhạc chờ hoặc thông báo khác. Điều này đảm bảo rằng người gọi biết cuộc gọi đang được xử lý.

- Reo chuông (nếu máy bên kia nhấc ống): Nếu máy bên kia nhấc ống trong quá trình gọi, điện thoại của người gọi sẽ reo chuông để báo hiệu rằng cuộc gọi đã được kết nối và người nhận đã nhấc ống.

- Nói chuyện: Sau khi cuộc gọi đã được kết nối và hai bên đã nhấc ống, họ có thể bắt đầu nói chuyện.

- Kết thúc cuộc gọi: Khi cuộc trò chuyện kết thúc, người gọi có thể đặt ống nghe vào vị trí treo hoặc nhấn nút kết thúc cuộc gọi trên điện thoại để kết thúc cuộc gọi.

- Báo lỗi (nếu có): Trong trường hợp có lỗi xảy ra trong quá trình gọi điện thoại, điện thoại có thể phát ra các tín hiệu báo lỗi như âm thanh kêu hoặc thông báo trên màn hình.

Các quy tắc này giúp đảm bảo rằng việc gọi điện thoại diễn ra một cách mạch lạc và đáng tin cậy, tương tự như các giao thức trong mạng máy tính đảm bảo truyền dữ liệu một cách tin cậy và hiệu quả.

Luyện tập 2 trang 25 Tin học 12: Xác định địa chỉ IP tương ứng ở dạng thập phân và dạng nhị phân.

Địa chỉ IP dưới dạng nhị phân

Địa chỉ IP dưới dạng thập phân

11000000 10101000 00001101 11010010

?

?

131.214.23.16

Lời giải:

Vận dụng 1 trang 25 Tin học 12: Hãy tìm hiểu giao thức tên miền DNS theo các gợi ý sau:

- Lợi ích của việc dùng tên miền thay thế cho địa chỉ IP.

- Các lớp tên miền.

- Tổ chức nào phụ trách việc cất tên miền ở Việt Nam.

Lời giải:

- Lợi ích: sử dụng tên miền thay thế cho địa chỉ IP giúp dễ nhớ, được phân cấp giúp dễ dàng quản lý và nhận diện, linh hoạt trong việc thay đổi chỉnh sửa.

- Các lớp tên miền:

+ Top-Level Domain

+ Second-Level Domain

+ Subdomain

- Tổ chức phụ trách việc cất tên miền ở Việt Nam:

+ Cục Phát thanh Truyền hình và Thông tin Điện tử

+ Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC)

Vận dụng 2 trang 25 Tin học 12: Giao thức ICMP (internet Control Messenge protocol) cho phép gửi một yêu cầu đến một máy tính khác, một thiết bị mạng hay một ứng dụng trên mạng để lấy thông tin phản hồi.

Một trong các ứng dụng của giao thức này là lệnh ping của hệ điều hành giúp kiểm tra máy tính của em có được kết nối với một máy tính hay một thiết bị mạng hay không. Hãy tìm hiểu lệch ping và thử nghiệm sử dụng trên lệnh này.

Lời giải:

Lệnh "ping" là một công cụ được sử dụng trong hệ điều hành để kiểm tra kết nối mạng giữa máy tính của bạn và một thiết bị hoặc máy tính khác trên mạng. Khi bạn chạy lệnh ping, nó gửi một gói tin kiểm tra tới địa chỉ IP của thiết bị hoặc máy tính mục tiêu và đợi phản hồi từ nó.

Mục đích chính của lệnh ping là kiểm tra tính khả dụng và thời gian phản hồi của một thiết bị hoặc máy tính khác trên mạng. Kết quả của lệnh ping cho biết liệu có kết nối mạng đến thiết bị đó hay không và thời gian mất đi giữa việc gửi và nhận phản hồi.

Để sử dụng lệnh ping, bạn cần biết địa chỉ IP của thiết bị hoặc máy tính mục tiêu. Sau đó, mở cửa sổ dòng lệnh (Command Prompt trên Windows hoặc Terminal trên macOS/Linux) và nhập lệnh "ping [địa chỉ IP]" và nhấn Enter. Hệ điều hành sẽ gửi các gói tin ping và hiển thị kết quả trên màn hình, bao gồm thông tin về thời gian phản hồi và số lượng gói tin đã được gửi và nhận.

Lệnh ping là một công cụ hữu ích để kiểm tra kết nối mạng và xác định vấn đề liên quan đến mạng như độ trễ kết nối hoặc mất gói tin.

icon-date
Xuất bản : 20/09/2024 - Cập nhật : 30/09/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads