logo

Giải Tiếng Việt lớp 3: Ôn tập cuối học kì I

Giải Tiếng Việt lớp 3: Ôn tập cuối học kì I ngắn gọn, hay nhất. Trả lời câu hỏi: Tiết 1 (trang 134, 135), Tiết 2  (trang 135), Tiết 3 (trang 136), Đánh giá cuối học kì (trang 137, 138, 139, 140, 141) bám sát SGK bộ Tiếng việt 3 - Sách Chân Trời Sáng Tạo.


Tiết 1 trang 134, 135 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Trả lời câu hỏi trang 134, 135 sgk Tiếng Việt lớp 3

Câu 1

Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Lời giải:

HS tự luyện đọc.

Bài đọc

Nắng hồng

(Trích)

Cả mùa đông lạnh giá

Mặt trời trốn đi đâu

Cây khoác tấm áo nâu

Áo trời thì xám ngắt.

 

Se sẻ giấu tiếng hát

Núp sâu trong mái nhà

Cà chị ong chăm chỉ

Cũng không đến vườn hoa.

 

Mưa phùn giăng đầy ngõ

Bảng lảng như sương mờ

Bếp nhà ai nhóm lửa

Khói lên trời đung đưa.

 

Màn sương ôm dáng mẹ

Chợ xe đang về rồi

Chiếc áo choàng màu đỏ

Như đốm năng đang trôi.

 

Mẹ bước chân đến cửa

Mang theo vật nắng hồng

Trong nụ cười của mẹ

Cả mùa xuân sáng bừng.

Bảo Ngọc

 

Trả lời câu hỏi Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo

Bảng lảng: lờ mờ, chập chờn không rõ nét.

Trả lời câu hỏi trang 135 sgk Tiếng Việt lớp 3

Câu 1

Mùa đông, bầu trời và cây cối thế nào?  

Lời giải:

Vào mùa đông, bầu trời và cây cối:

“Mặt trời trốn đi đâu

Cây khoác tấm áo nâu

Áo trời thì xám ngắt.”

Câu 2

Se sẻ và chị ong làm gì vào mùa đông?

Lời giải:

Vào mùa đông, Se Sẻ giấu tiếng hát, núp sâu trong mái nhà còn chị ong không đến vườn hoa.

Câu 3

Chiếc áo choàng của mẹ được so sánh với hình ảnh nào?

Lời giải:

Chiếc áo choàng của mẹ được so sánh với hình ảnh "như đốm nắng đang trôi".

Câu 4

 Điều gì thay đổi khi mẹ về nhà?

Lời giải:

Khi mẹ về nhà, me mang theo vạt nắng hồng và cả mùa xuân sáng bừng.

Câu 5

Em thích hình ảnh nào trong bài? Vì sao?

Lời giải:

Em thích hình ảnh khi mẹ về nhà. Vì hình ảnh ấy rất đẹp và ý nghĩa. Mẹ về nhà như mang nắng về khiến căn nhà trở nên sáng bừng và ấm áp như mùa xuân.


Tiết 2 trang 135 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Trả lời câu hỏi trang 135 sgk Tiếng Việt lớp 3

Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng. Viết từ. Viết câu. Tìm từ ngữ có nghĩa trái ngược với mỗi từ ngữ dưới đây, biết rằng từ ngữ đó.

Câu 1

Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Lời giải:

HS tự luyện đọc.

Câu 2

Viết từ:

Trả lời câu hỏi Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 2)

Lời giải:

Em hãy viết các từ trên vào vở và chú ý:

- Khi viết tên riêng cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Câu 3

Viết câu:

Trong đầm gì đẹp bằng sen,

Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng.

Nhuỵ vàng, bông trắng, lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.

Ca dao

Lời giải:

Em thực hiện viết câu ca dao vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa chữ cái đầu các tên riêng: Châu Đốc, Nam Vang, Đồng Tháp.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng.

- Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.

Câu 4

Tìm từ ngữ có nghĩa trái ngược với mỗi từ ngữ dưới đây, biết rằng từ ngữ đó:

Trả lời câu hỏi Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 3)

Lời giải:

a. Chứa tiếng bắt đầu bằng chữ d hoặc chữ r:

hẹp - rộng

khó - dễ

ngắn - dài

mỏng dày

b. Chứa tiếng có vần ăn hoặc vần ăng:

nhạt - mặn

cong - thẳng

đen - trắng

mềm - căng


Tiết 3 trang 136 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Trả lời câu hỏi trang 136 sgk Tiếng Việt lớp 3

Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng. Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh so sánh có trong bài thơ sau. Tìm từ ngữ phù hợp với mỗi bông hoa. Thay ô trống bằng dấu câu tích hợp. Tìm trong đoạn văn ở bài tập 4.

Câu 1

Ôn luyện đọc thành tiếng và học thuộc lòng.

Lời giải:

HS tự luyện đọc.

Câu 2

Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh so sánh có trong bài thơ sau:

Cô giáo với mùa thu

Cô giáo em

Hiền như cô Tấm

Giọng cô đầm ấm

Như lời mẹ ru.

Cô giáo đưa mùa thu

Đến với những quả vàng chín mọng

Một mùa thu hi vọng

Tiếng chim cu ríu rít sân trường.

Lời giải:

Các hình ảnh so sánh có trong bài thơ:

- “Cô giáo em

Hiền như cô Tấm”

 - “Giọng cô đầm ấm

Như lời mẹ ru”

Tác dụng: làm cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, gợi lên người đọc hình ảnh cô giáo hiền dịu, giọng nói ấm áp rất gần gũi.

Câu 3

Tìm từ ngữ phù hợp với mỗi bông hoa:

Trả lời câu hỏi Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 4)

Lời giải:

Từ ngữ

Có nghĩa giống nhau

Có nghĩa trái ngược nhau

hiền    

tốt bụng

dữ, hung hăng

quả

trái     

 

chín

 

xanh

tiếng ca          

giọng hát

 

Câu 4

Thay □ bằng dấu câu tích hợp:

Em bé và bông hồng

     Giữa vườn là um tùm xanh mướt còn ướt đẫm sương đêm, một bông hoa rập rờn trước gió□ Màu hoa đỏ thắm □ Cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát vào nhau như Còn ngập ngừng chưa muốn nở hết □ Đoá hoa toả hương thơm ngát. “Ôi □ Bông hồng đẹp quá!" Bé khẽ reo lên và với tay định hái. Mẹ trông thấy liền bảo:

- Những chữ gì trên tấm biển kia □ Mẹ đố con đọc được đấy!

Bé vừa đánh vần vừa đọc. Bỗng em ôm chầm lấy mẹ thỏ thẻ: “Mẹ ơi, con không hái hoa nữa".

Theo Trần Hoài Dương

Lời giải:

Em bé và bông hổng

Giữa vườn lá um tùm xanh mướt còn ướt đẫm sương đêm, một bông hoa rập rờn trước gió. Màu hoa đỏ thắm. Cánh hoa mịn màng, khum khum úp sát vào nhau như còn ngập ngừng chưa muốn nở hết. Đoá hoa toả hương thơm ngát. “Ôi! Bông hồng đẹp quá!" Bé khẽ reo lên và với tay định hái. Mẹ trông thấy liền bảo:

- Những chữ gì trên tấm biển kia? Mẹ đố con đọc được đấy!

Bé vừa đánh vần vừa đọc. Bỗng em ôm chầm lấy mẹ thỏ thẻ: "Mẹ ơi, con không hái hoa nữa!”.

Theo Trần Hoài Dương

Câu 5

Tìm trong đoạn văn ở bài tập 4:

a. Một câu hỏi

b. 2 - 3 câu kể

Lời giải:

a. Một câu hỏi

Những chữ gì trên tấm biển kia?

b. 2- 3 câu kể

Giữa vườn lá um tùm xanh mướt còn ướt đẫm sương đêm, một bông hoa rập rờn trước gió.

Màu hoa đỏ thắm.

Bé vừa đánh vần vừa đọc.


Đánh giá cuối học kì trang 137, 138, 139, 140, 141 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1

Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. Đọc bài và thực hiện các yêu cầu. Nghe - viết Hồ Gươm. Thực hiện một trong các đề bài dưới đây.

Phần A

 Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:
Trả lời câu hỏi Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 5)
Trả lời câu hỏi Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 6)
Trả lời câu hỏi Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 7)
Trả lời câu hỏi Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 8)

Lời giải:

Câu 1: Theo em, điều đặc biệt của cô giáo là: Cô có rất nhiều con. Vì cô coi mỗi học trò của mình như một người con

Câu 2:  Em sẽ ghi những điều sau vào nhật kí đọc sách:

- Ghi ngày đọc sách

- Viết tên cuốn sách và tên tác giả 

- Ghi chép lại những chi tiết chính:

+ Nội dung có gì thú vị?

+ Cách trình bày và tranh ảnh minh hoạ có gì đặc biệt?

+ Những điều rút ra được sau khi đọc cuốn sách?

Câu 3: Bạn nhỏ yêu cái nắng Sài Gòn, gió Sài Gòn, yêu ba mẹ.

Câu 4: Những từ ngữ như: trầm bổng, lảnh lót, trong ngần là những từ miêu tả Tiếng hót của chim sơn ca.

Câu 2

Đọc bài và thực hiện các yêu cầu:

Các em nhỏ và cụ già

1. Mặt trời đã lùi dần về chân núi phía tây. Đàn sếu đang sải cánh trên cao. Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cười ríu rít.

2. Bỗng các em dừng lại khi nhìn thấy một cụ già đang ngồi ở vệ cỏ ven đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sâu,

- Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ? - Một em trai hỏi.

Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi;

- Chắc là cụ bị ốm?

- Hay là cụ đánh mất cái gì?

- Chúng mình thử hỏi xem đi!

3. Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi:

- Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ?

Cụ già thở nặng nhọc, nhưng đôi mắt ánh lên những tia ấm áp,

- Cảm ơn các cháu. Nhưng các cháu không giúp ông được đâu.

4. Cụ ngừng lại, rồi nghẹn ngào nói tiếp:

- Ông đang rất buồn. Bà lão nhà ông nằm viện mấy tháng nay rồi. Bà ốm nặng lắm, khó mà qua khỏi. Ông ngồi đây chờ xe buýt để đến bệnh viện, Ông cảm ơn lòng tốt của các cháu. Dẫu các cháu không giúp gì được, nhưng ông cũng thấy lòng nhẹ hơn.

Đám trẻ lặng đi. Các em nhìn cụ già đầy thương cảm.

Một lát sau, xe buýt đến. Giúp ông cụ lên xe rồi, các em còn đứng nhìn theo xe mãi mới ra về.

Theo Xu-khôm-lin-xci

Chọn ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:

a. Chi tiết nào cho thấy cuộc dạo chơi của các bạn nhỏ rất vui?

• Đàn sếu sải cánh trên cao.

• Đám trẻ ra về.

• Tiếng nói cười ríu rít.

b. Các bạn nhỏ dừng lại làm gì?

• Để hỏi thăm một cụ già đang buồn bã

• Để hỏi thăm một cụ già đang bị ốm.

• Để hỏi thăm một cụ già đánh mất đồ

c. Chi tiết nào cho thấy các bạn nhỏ rất ngoan?

• Các bạn nói cười ríu rít.

• Các bạn bàn tán sôi nổi.

•  Các bạn lễ phép hỏi ông cụ. 

d. Vì sao các bạn nhỏ không giúp được gì nhưng ông cụ văn thấy lòng nhẹ hơn?

• Vì các em nhỏ đã có một ngày dạo chơi rất vui.

• Vì các em nhỏ đã biết quan tâm, chia sẻ với ông cụ.

• Vì các em nhỏ đã đứng nhìn theo xe chở ông cụ.

e. Từ ngữ in đậm trong câu “Một lát sau, xe buýt đến." trả lời cho câu hỏi nào?

• Khi nào?

• Ở đâu?

• Vì sao?

g. Câu văn nào dưới đây thể hiện cảm xúc của các bạn nhỏ với nỗi buồn của ông cụ?

• Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi.

• Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.

• Các em nhìn cụ già đầy thương cảm.

h. Tìm từ ngữ có nghĩa giống với từ thương cảm.

i. Em thích chi tiết nào trong bài đọc? Vì sao?

k. Bài đọc giúp em hiểu thêm điều gì?

Lời giải:

a. Tiếng nói cười ríu rít.

b. Để hỏi thăm một cụ già đang buồn bã.

c. Các bạn lễ phép hỏi ông cụ.

d. Vì các em nhỏ đã biết quan tâm, chia sẻ với ông cụ.

e. Khi nào?

g. Các em nhìn cụ già đầy thương cảm.

h. bi cảm, cảm thương

i. Em thích nhất chi tiết “Đám trẻ lặng đi. Các em nhìn cụ già đầy thương cảm”. Chi tiết này cho thấy những đứa trẻ thật ngoan và tốt bụng. Các em có một tình yêu thương con người sâu sắc khi thấy thương cảm trước cảnh một cụ già có chuyện buồn.

k. Bài đọc giúp em hiểu thêm về sự sẻ chia trong cuộc sống. Đôi khi giúp đỡ người khác không phải là chúng ta cho họ vật gì, mà sự cho đi lớn nhất đó là sự đồng cảm và sẻ chia với những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.

Phần B

Nghe - viết:

Trả lời câu hỏi Ôn tập cuối học kì I Tiếng Việt lớp 3 - Sách mới Chân Trời Sáng Tạo (ảnh 9)

Câu 1

Lời giải:

Em nghe và viết đoạn thơ được yêu cầu vào vở.

Chú ý:

- Viết đúng chính tả.

- Viết hoa các chữ cái đầu dòng

- Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…

- Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.

- Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.

Câu 2

Thực hiện một trong các đề bài dưới đây:

a. Viết đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu) tả chiếc máy em muốn chế tạo giúp con người làm việc vui hơn.

b. Viết đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu) giới thiệu một người bạn của em.

c. Viết thư cho bạn bè hoặc người thân để hỏi thăm và kể về một hoạt động thú vị của lớp, trường em.

Lời giải:

a.

Em muốn chế tạo một chiếc máy bay đa năng. Chiếc máy ấy to khoảng chừng một chiếc xe buýt. Điều đặc biệt là chiếc máy bay ấy vừa có cánh để có thể bay trên bầu trời, vừa có thể có đuôi để lặn đưới đại dương. Như vậy chiếc máy đa năng hoạt động như một chiếc máy bay và một chiếc tàu lặn. Con người có thể sử dụng nó để khám phá thiên nhiên khắp mọi nơi và tìm tòi được nhiều điều mới.

b.

Ở lớp, em có rất nhiều người bạn nhưng em thích chơi với Đức. Đó là một bạn gái có gương mặt thật dễ thương. Tính tình hiền lành, dịu dàng. Đức hay giúp đỡ bạn bè, học hành lại chăm chỉ, tham gia tích cực các phong trào của lớp. Đặc biệt Đức học toán rất giỏi, lần thi nào cũng đạt điểm cao và được cô tuyên dương trước lớp. Không chỉ em mà các bạn, thầy cô ai cũng yêu thương bạn ấy. Em xem bạn ấy là một tấm gương tốt để em học tập. Em rất vui khi có một người bạn như thế.

c.

......, ngày... tháng... năm......

Văn Hậu thân mến!

Vậy là mùa hè đã qua, chúng mình lại bắt đầu một năm học mới, kể từ ngày gia đình bạn lên TP. Hồ Chí Minh sinh sống, đã hai tháng rồi chúng mình không gặp, mình nhớ bạn quá nên viết thư thăm bạn đây.

Đầu thư, cho mình gửi lời chào và lời chúc sức khỏe đến gia đình bạn, chúc Văn Hậu có một năm học mới thật thành công nhé!

Văn Hậu à! Mình đã học được một tuần rồi nhưng sao vẫn cảm thấy mới mẻ thế. Bởi vì năm học này, trường mình có rất nhiều thay đổi như: dãy nhà hiệu bộ, thư viện, phòng tin học, phòng nghệ thuật... đã được xây dựng xong, đẹp, mát và rộng vô cùng. Các dãy phòng học cũ cũng được sơn lại màu vàng tươi như được khoác lên mình bộ áo mới. Sân trường cũng được trồng thêm nhiều cây hơn, giờ ra chơi mà vui đùa chắc là mát lắm đây. Bạn bè mình ai cũng hứng khởi.

Còn nữa, lớp mình với bốn mươi thành viên đã gắn bó với nhau ba năm rồi mà sau kì nghỉ hè gặp lại, ai cũng thấy có gì đó là lạ. Bạn nào trông cũng lớn hơn, chững chạc hơn. Ai cũng khoe được đi nghỉ mát cùng gia đình, được về quê thăm ông bà, được trải nghiệm những điều mới mẻ. Ai cũng hoan hỉ lắm!

Còn bạn, bạn có gì mới không? Viết thư cho mình biết với nhé!

Thôi mình phải đi ngủ sớm mai còn phải đi học. Mình hứa sẽ tâm sự nhiều hơn với bạn ở lá thư lần sau nhé. Chúc bạn luôn vui vẻ và học tập tốt.

Mong thư bạn nhiều!

>>> Xem trọn bộ: Giải Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Giải Tiếng Việt lớp 3: Ôn tập cuối học kì I trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 06/07/2022 - Cập nhật : 08/08/2022

Tham khảo các bài học khác