logo

Giải Sinh học 11 Cánh diều Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

icon_facebook

Giải Sinh học 11 Cánh diều Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa Sinh học 11 theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 11 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học

Mở đầu trang 18 Sinh học 11: Sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở thực vật chịu tác động của những nhân tố nào?

Lời giải:

Chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau như: nhiệt độ, ánh sáng, nước trong đất, độ thoáng khí của đất, hệ vi sinh vật vùng rễ.

I. Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước, dinh dưỡng khoáng ở thực vật

Câu hỏi trang 18 Sinh học 11: Quan sát hình 3.1, cho biết nhiệt độ không khí, cường độ ánh sáng tác động đến tốc độ thoát hơi nước như thế nào?

Lời giải:

Quan sát hình 3.1, ta thấy:

Nhiệt độ không khí tăng trong ngưỡng nhất định sẽ làm tăng tốc độ thoát hơi nước của lá.

Cường độ ánh sáng tăng trong ngưỡng xác định làm tăng cường độ thoát hơi nước, nếu vượt quá ngưỡng đó, cường độ thoát hơi nước giảm đi do khí khổng đóng lại để bảo vệ các tế bào biểu bì khỏi ánh sáng mạnh.

Câu hỏi trang 19 Sinh học 11: Sự hấp thụ khoáng và nitrogen ở thực vật chịu ảnh hưởng của nhân tố nào trong môi trường?

Lời giải:

Sự hấp thụ khoáng và nitrogen ở thực vật chịu ảnh hưởng của nhân tố: ánh sáng, nhiệt độ, hàm lượng nước trong đất, độ thoáng khí của đất, hệ vi sinh vật vùng rễ.

II. Ứng dụng trong thực tiễn

Luyện tập trang 19 Sinh học 11: Giải thích cơ sở khoa học của biện pháp xới đất được sử dụng trong trồng trọt.

Lời giải:

Cơ sở khoa học của biện pháp xới đất được sử dụng trong trồng trọt:

- Xới đất làm tăng độ thoáng khí của đất đảm bảo sự phát triển của hệ rễ ở cây trồng, nhờ đó, giúp cây trồng hấp thụ nước và muối khoáng thuận lợi, thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

- Ngoài ra, việc xới đất làm tăng độ thoáng khí của đất cũng ức chế sự phát triển của vi khuẩn phản nitrate hóa trong đất, nhờ đó, giúp giữ được nguồn nitrogen – một trong những khoáng chất quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Câu hỏi trang 19 Sinh học 11: Tại sao cây có biểu hiện héo (thân, lá mất sức trương)? .

Lời giải:

Cây có biểu hiện héo là do mất cân bằng nước, lượng nước hút vào nhỏ hơn lượng nước thoát ra từ quá trình thoát hơi nước.

Thời gian héo kéo dài khiến các mô, cơ quan bị tổn thương, từ đố làm giảm sinh trưởng, phát triển và thậm chí làm chết cây.

Báo cáo thực hành trang 21 Sinh học 11: Vẽ hình, mô tả hình dạng tế bào khí khổng.

Lời giải:

Báo cáo thực hành trang 21 Sinh học 11: Mô tả và giải thích sự thay đổi mực nước trong mỗi ống đong. So sánh sự khác nhau giữa màu sắc của hai cây và lát cắt ngang rễ, thân của chúng.

Lời giải:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

CHỨNG MINH SỰ HÚT NƯỚC CỦA RỄ CÂY,

SỰ VẬN CHUYỂN NƯỚC Ở THÂN CÂY

- Tên thí nghiệm: Chứng minh sự hút nước của rễ cây, sự vận chuyển nước ở thân cây.

- Nhóm thực hiện: …………………..

- Kết quả và thảo luận:

+ Sự thay đổi mực nước trong mỗi ống đong: Cả hai ống đong đều có mực nước giảm so với mức ban đầu.

+ Sự khác nhau giữa màu sắc của hai cây và lát cắt ngang rễ, thân của hai cây: Lá của cây ở ống đong thứ nhất có màu sắc không thay đổi, lá của cây ở ống đong thứ hai xuất hiện những viền màu đỏ. Lát cắt ngang rễ, thân của cây ở ống đong thứ nhất không có màu; lát cắt ngang rễ, thân của cây ở ống đong thứ hai xuất hiện các chấm tròn màu đỏ đậm.

+ Giải thích: Nước và một số chất tan trong nước được rễ hấp thụ và vận chuyển lên các cơ quan phía trên theo mạch gỗ trong thân cây. Khi rễ cây được đặt trong ống đong chứa nước, rễ hút nước sẽ làm giảm lượng nước trong hai ống đong. Các chất tan trong nước như mực đỏ hoặc eosin trong ống đong thứ hai được rễ hấp thụ và vận chuyển theo mạch gỗ, do đó phần mạch gỗ ở thân cây thứ hai có màu đỏ.

- Kết luận: Rễ thực hiện chức năng hút nước và mạch gỗ có vai trò vận chuyển nước từ rễ lên thân rồi lên lá.

Báo cáo thực hành trang 22 Sinh học 11: Nhận xét sự chuyển màu và giải thích sự khác nhau về tốc độ chuyển màu của hai mảnh giấy CoCl2 ở hai mặt trên và dưới của lá.

Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu báo cáo ở mục 2.

Lời giải:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

CHỨNG MINH SỰ THOÁT HƠI NƯỚC Ở LÁ CÂY

- Tên thí nghiệm: Chứng minh sự thoát hơi nước ở lá cây.

- Nhóm thực hiện: …………………

- Kết quả và thảo luận: Cả 2 mảnh giấy đều có sự đổi màu từ màu xanh da trời sang màu hồng. Trong đó, mảnh giấy kẹp ở mặt dưới của lá có tốc độ chuyển màu hồng nhanh hơn mảnh giấy kẹp ở mặt trên của lá.

- Giải thích:

+ Giấy tẩm CoCl2 khô có màu xanh sẽ chuyển sang màu hồng khi gặp nước. Giấy CoCl2 kẹp ở hai mặt của lá đều chuyển sang màu hồng vì có sự thoát hơi nước ở cả hai mặt của lá (hơi nước thoát ra làm ẩm giấy tẩm CoCl2 → giấy chuyển sang màu hồng).

+ Tốc độ chuyển màu hồng của giấy tẩm CoCl2 kẹp ở mặt dưới của lá nhanh hơn vì: Khí khổng của lá phân bố cả ở hai mặt nhưng chủ yếu ở mặt dưới, mà sự thoát hơi nước ở lá chủ yếu là qua khí khổng. Do đó, quá trình thoát hơi nước ở mặt dưới lá mạnh hơn mặt trên lá rất nhiều dẫn đến giấy tẩm CoCl2 kẹp ở mặt dưới của lá chuyển sang màu hồng nhanh hơn.

- Kết luận: Lá là cơ quan thoát hơi nước chủ yếu của cây, thoát hơi nước ở mặt dưới xảy ra mạnh hơn mặt trên của lá.

Báo cáo thực hành trang 23 Sinh học 11: Nhận xét trạng thái của lá cây ở các lô thí nghiệm.

- Vẽ biểu đồ sinh trưởng của cây (theo từng chỉ tiêu chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng lá, số lá/cây).

- Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu báo cáo ở mục 2.

Lời giải:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

TƯỚI NƯỚC, CHĂM SÓC CÂY

- Tên thí nghiệm: Thực hành tưới nước, chăm sóc cây.

- Nhóm thực hiện: …………….

- Kết quả và thảo luận:

Học sinh tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn trong SGK để ghi nhận và giải thích được sự khác nhau về trạng thái lá cây, chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng lá, số lá/cây giữa các lô thí nghiệm.

Chú ý:

+ Khi cây thiếu nước trầm trọng (cây mất cân bằng nước nghiêm trọng), lá cây sẽ héo rũ, cây ngừng sinh trưởng và phát triển rồi chết dần.

+ Khi cây thiếu nước ở mức độ nhẹ hơn, lá cây nhỏ và sớm rụng, cây sinh trưởng và phát triển kém hơn.

+ Khi cây đủ nước hoặc thừa nước (không bị ngập úng), lá cây tươi tốt, cây sinh trưởng và phát triển tốt.

+ Khi cây bị ngập úng, lá sớm vàng và rụng, cây chết dần.

- Kết luận: Tưới nước hợp lí, đảm bảo cân bằng nước cho cây sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt.

Báo cáo thực hành trang 24 Sinh học 11: Báo cáo kết quả thí nghiệm theo mẫu ở thí nghiệm 2.

Lời giải:

BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

TRỒNG CÂY THEO PHƯƠNG PHÁP THỦY CANH, KHÍ CANH

- Tên thí nghiệm: Thực hành trồng cây theo phương pháp thủy canh, khí canh

- Nhóm thực hiện: …………………………

- Kết quả và thảo luận:

Học sinh tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn trong SGK để ghi nhận và vẽ được biểu đồ sinh trưởng của cây theo từng chỉ tiêu chiều cao cây, chiều dài và chiều rộng lá, số lá/cây trong 2 điều kiện thí nghiệm là khí canh và thủy canh.

Chú ý: Các cây trồng bằng phương pháp thủy canh và khí canh đều phát triển xanh tốt do được cung cấp đủ nước và dinh dưỡng hợp lí.

- Kết luận: Một số loài cây có thể hấp thụ nước và các chất dinh dưỡng ở dạng lỏng (ngập nước) hoặc dạng sương.

Vận dụng trang 24 Sinh học 11: Hãy giải thích ưu, nhược điểm của các phương pháp tưới nước cho cây trồng đang được vận dụng trong thực tế.

Lời giải:

icon-date
Xuất bản : 30/09/2024 - Cập nhật : 30/09/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads