logo

Giải Lịch sử 6 Cánh diều Bài 4: Xã hội nguyên thủy

icon_facebook

Giải Lịch sử 6 Cánh diều Bài 4: Xã hội nguyên thủy ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa Lịch sử 6 theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 7 câu hỏi được trả lời chính xác bằng 2 cách, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học


Câu hỏi 1 trang 17 Lịch Sử 6

Dựa vào sơ đồ hình 4.2 hãy mô tả sơ lược các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy

Lời giải 1

Các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy gồm:

Ở giai đoạn Người tối cổ, con người sinh sống bầy đàn gồm 5 - 7 gia đình lớn, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.

Ở giai đoạn Người tinh khôn, xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.

=> Như vậy, người nguyên thủy đã tổ chức xã hội của mình từ giai đoạn bầy đàn chuyển lên giai đoạn thị tộc, bộ lạc.

Lời giải 2

Trong hàng triệu năm tồn tại và phát triển, người nguyên thủy đã tổ chức xã hội của mình từ giai đoạn bầy đàn chuyển lên giai đoạn thị tộc, bộ lạc:

- Người nguyên thủy đã có quan hệ hợp quần xã hội đầu tiên (bầy người nguyên thủy):

+ Có người đứng đầu, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.

+ Họ sống trong các hang động, mái đá gần nguồn nước và nguồn thức ăn; sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau, mỗi bầy gồm khoảng 5-7 gia đình.

- Đến giai đoạn Người tinh khôn, dân số đã tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc hơn, các thị tộc, bộ lạc dần được hình thành.

+ Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống, đứng đầu là tộc trưởng.

+ Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng với nhau và cùng có một nguồn gốc tổ tiên. Giữa các thị tộc trong một bộ lạc thường có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đỡ nhau.


Câu hỏi 2 trang 18 Lịch Sử 6

 Quan sát các hình từ 4.3 đến 4.8 và cho biết:

- Đời sống vật chất của người nguyên thủy thể hiện trên những phương diện chính nào?

- Công cụ lao động, cách thức lao động, địa bàn cư trú của Người tinh khôn có gì khác so với Người tối cổ?

Lời giải

Đời sống vật chất của người nguyên thủy được thể hiện trên các phương diện: công cụ lao động; phương thức lao động; địa bàn cư trú.

- So sánh điểm khác biệt giữa đời sống vật chất của Người tối cổ và Người tinh khôn:


Câu hỏi 3 trang 19 Lịch Sử 6

1. Nêu đời sống tinh thần của người nguyên thủy.

2. Quan sát các hình 4.1, 4.10 và 4.11, hãy kể tên một số loại hình nghệ thuật thời nguyên thủy. Em ấn tượng với loại hình nghệ thuật nào nhất, vì sao?

Lời giải 1

Đời sống tinh thần của người nguyên thủy rất phong phú, trong đó nổi bật là đời sống tâm linh và nghệ thuật.

Một số loại hình nghệ thuật thời nguyên thủy:

Hình 4.1: tranh bích họa động vật

Hình 4.10: làm đồ trang sức bằng vỏ trứng, đá điều

Hình 4.11: làm sáo bằng xương chim

Trong các loại hình nghệ thuật trên, em ấn tượng nhất là làm sáo bằng xương chim. Bởi nó vừa thể hiện óc sáng tạo của loài người mà còn là phát minh đầu tiên của loài người dùng xương động vật để chế tác thành nhạc cụ.

Lời giải 2

1. Người nguyên thủy đã có đời sống tinh thần phong phú, trong đó nổi bật là đời sống tâm linh và nghệ thuật.

- Về đời sống tâm linh:

+ Quan niệm mọi vật đều có linh hồn và sùng bái “vật tổ”.

+ Ý niệm về sự “kết nối với thế giới bên kia” (thông qua hiện tượng chôn cất người chết).

- Về nghệ thuật:

+ Con người đã biết dùng đồ trang sức, như: vòng cổ và chuỗi hạt xương (bằng cách đem khoan lỗi rồi lấy dây xâu lại); vòng tay, hoa tai…

+ Con người biết chế tác các nhạc cụ từ xương thú hoặc đá.

2. * Một số loại hình nghệ thuật thời nguyên thủy:

+ Tín ngưỡng tâm linh hoặc nghệ thuật hội họa…(hình 4.1).

+ Làm đồ trang sức (hình 4.10)

+ Chế tạo nhạc cụ (hình 4.11)

* Trong các loại hình nghệ thuật trên, em ấn tượng nhất với: đồ trang sức của người nguyên thủy, vì:

- Người nguyên thủy đã biết chế tạo đồ trang sức để làm đẹp cho bản thân.

- Bên cạnh tư duy thẩm mĩ, hình 4.10 còn cho chúng ta thấy được tư duy sáng tạo và kĩ thuật chế tác đồ trang sức của người nguyên thủy đã đạt đến độ điêu luyện: tư duy sáng tạo được thể hiện ở chỗ:

+ Con người đã biết tận dụng các nguồn nguyên liệu, như: đá, xương thú, vỏ ốc, vỏ trứng… để chế tác đồ trang sức.

+ Con người đã sử dụng nhiều kĩ thuật khác nhau để chế tác đồ trang sức, ví dụ: kĩ thuật mài nhẵn; kĩ thuật khoan, đục lỗ… => sản phẩm làm ra đạt đến độ tinh xảo, đẹp.


Câu hỏi 4 trang 21 Lịch Sử 6

Dựa vào các hình từ 4.12 đến 4.17 và đọc thông tin, hãy nêu những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân thuộc các nền văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn.

Lời giải 1

Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân thuộc các nền văn hóa:

- Hòa Bình: Biết ghè đẽo mài lưỡi rìu chế tạo ra chiếc rìu ngắn phục vụ cho lao động. Hình thành nên mầm mống tôn giáo, tín ngưỡng, nghệ thuật hội họa.

- Bắc Sơn: Kĩ thuật mài phổ biến, chế tác tương đối tỉ mỉ các công cụ lao động, sinh hoạt.

- Quỳnh Văn: Sử dụng sò, điệp, các loại nhuyễn thể làm nguồn thức ăn cũng như dùng vỏ sò, điệp để làm đồ trang trí, đặc biệt biết chế tạo đồ gốm đáy nhọn.

Lời giải 2

Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn, Quỳnh Văn được phản ánh qua các hình 4.12 đến 4.16:

- Cư dân văn hóa Hòa Bình:

+ Đời sống vật chất: cư dân Hòa Bình đã biết ghè đẽo nhiều hơn lên một bên mặt rìu đá, bước đầu biết mài lưỡi rìu.

+ Đời sống tinh thần: đã hình thành mầm mống của tôn giáo, tín ngưỡng hoặc nghệ thuật hội họa.

- Cư dân văn hóa Bắc Sơn:

+ Đã biết và sử dụng phổ biến kĩ thuật mài để chế tác công cụ lao động.

+ Các công cụ lao động hoặc đồ dùng sinh hoạt được chế tác tương đối tỉ mỉ, được mài nhẵn.

- Cư dân văn hóa Quỳnh Văn:

+ Sò, điệp và các loài nhuyễn thể khác là một trong những nguồn thắc ăn của cư dân Quỳnh Văn.

+ Cư dân Quỳnh Văn (có thể) đã biết sử dụng vỏ sò, điệp… để trang trí.

+ Biết chế tạo đồ gốm.


Luyện tập 1 trang 21 Lịch Sử 6

Vẽ sơ đồ tư duy về đời sống của người nguyên thủy.

Lời giải


Luyện tập 2 trang 21 Lịch Sử 6

Trình bày đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy ở Việt Nam.

Lời giải 1

Đời sống vật chất:

Người nguyên thủy đã có những bước tiến trong chế tạo công cụ đá và sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới.

Họ biết trồng trọt và chăn nuôi gia sức, quần tụ thành thị tộc, bộ lạc.

Đời sống tinh thần:

Biết làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, vỏ điệp.

Biết viết lên vách những hình mô tả cuộc sống.

Lời giải 2

Đời sống vật chất của người nguyên thủy ở Việt Nam:

+ Công cụ lao động: chủ yếu sử dụng nguyên liệu đá để chế tác công cụ lao động; ngoài đá, con người còn sử dụng nhiều loại nguyên liệu khác, như: xương thú,… Tới thời kì đá mới, kĩ thuật chế tác công cụ lao động của con người ngày càng phát triển; con người bước đầu biết chế tác đồ gốm.

+ Cách thức lao động: từ chỗ lấy săn bắt – hái lượm làm nguồn sống chính (cư dân văn hóa Ngườm – Sơn Vi…), con người đã từng bước chuyển sang sang trồng trọt và chăn nuôi gia súc (nền nông nghiệp sơ khai đã bắt đầu từ thời văn hóa Hòa Bình).

+ Địa bàn cư trú: từ chỗ cư trú trong các hang động, mái đá ngoài trời, ven bờ sông, suối (cư dân văn hóa Ngườm – Sơn Vi…), tới thời kì đá mới, con người đã quần tụ nhau lại thành các thị tộc, bộ lạc, định cư ở những địa bàn cư trú ổn định và ngày càng mở rộng.

- Đời sống tinh thần của người nguyên thủy ở Việt Nam rất phong phú, đa dạng:

+ Hình thành những mầm mống của tôn giáo, tín ngưỡng.

+ Con người đã biết dùng đồ trang sức, như: vòng cổ và chuỗi hạt xương (bằng cách đem khoan lỗi rồi lấy dây xâu lại); vòng tay, hoa tai…

+ Con người biết chế tác các nhạc cụ từ xương thú hoặc đá


Vận dụng trang 21 Lịch Sử 6

 Qua các hình từ 4.3 đến 4.6, hãy nêu vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thủy. Từ đó, phát biểu cảm nhận của em về vai trò của lao động đối với bản thân, gia đình và xã hội ngày nay.

Lời giải 1

* Vai trò của lao động đối với quá trình phát triển của người nguyên thủy:

- Lao động giúp cơ thể và tư duy của con người ngày càng hoàn thiện, phát triển.

- Thông quá quá trình lao động, người nguyên thủy kiếm được thức ăn để nuôi sống bản thân và gia đình.

* Liên hệ bản thân về vai trò của lao động

- Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, để thân nuôi sống bản thân, gia đình, góp phân xây đựng xã hội phát triển.

- Lao động đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Quan trọng hơn hết, lao động chính là phương tiện để mỗi người khẳng định được vị trí và sự có mặt của mình trong cuộc sống...

- Thông qua quá trình lao động, con người sẽ rút ra được những bài học cho riêng bản thân mình từ đó sẽ có sự sáng tạo, tư duy mới mẻ hơn, mở mang tầm hiểu biết.

=> Do đó, mỗi người cần thấy được: lao động là vinh quang, là quyền và nghĩa vụ thiêng liêng của bản thân, từ đó phải biết tự giác, sáng tạo không ngừng, cải tiến để nâng cao năng suất lao động.

Lời giải 2

- Lao động có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển của người nguyên thủy vì lao động giúp cho cơ thể, tư duy của con người ngày càng hoàn thiện, phát triển. Qua đó con người sáng tạo chế tác các công cụ lao động từ rìu đá thành lưỡi cuốc, đồ dùng bằng gốm để sản xuất và sinh hoạt hoạt. Từ việc đi săn bắt, hái lượm thì con người đã dần dần biết cách chăn nuôi, trồng trọt. Để từ đó mà con người tạo ra được lương thực, thức ăn cho mình.

- Qua lao động em thấy được vai trò của nó đối với bản thân, gia đình, xã hội ngày nay khi lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần, nuôi sống con người,giúp con người làm chủ được bản thân và cuộc sống của chính mình. Lao động đem tới niềm vui và giúp con người nhận ra được giá trị, ý nghĩa thực sự của cuộc sống, khẳng định vị trí của ban thân trong xã hội. Do đó, mỗi người cần nhận ra được rằng lao động chính là vinh quang, là quyền, nghĩa vụ mà mỗi người phải thực hiện để từ đó mà tự giác lao động, tư duy, sáng tạo cải thiện năng lực lao động của bản thân, biết quý trọng giá trị đích thực của lao động

icon-date
Xuất bản : 24/10/2024 - Cập nhật : 24/10/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads