logo

Giải Lịch sử 6 Cánh diều Bài 2: Thời gian trong lịch sử?

icon_facebook

Giải Lịch sử 6 Cánh diều Bài 2: Thời gian trong lịch sử? ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa Lịch sử 6 theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 5 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học


Câu hỏi 1 trang 10 Lịch Sử 6

Quan sát bảng trên và cho biết căn cứ vào thông tin nào để sắp xếp các sự kiện theo thứ tự trước, sau?

Bảng một số sự kiện lịch sử Việt Nam

Lời giải 1

Qua quan sát bảng một số sự kiện lịch sử Việt Nam, có thể thấy: các sự kiện lịch sử được sắp xếp theo thứ tự trước – sau dựa trên cơ sở: thời gian diễn ra sự kiện

+ Mốc thời gian nhỏ => sự kiện diễn ra trước => được sắp xếp trước.

+ Mốc thời gian lớn => sự kiện diễn ra sau => được sắp xếp sau.

Lời giải 2

Sau khi quan sát bảng một số sự kiện lịch sử Việt Nam, muốn sắp xếp các sự kiện theo thứ tự trước, sau thì chúng ta cần phải:

- Nắm được các mốc thời gian diễn ra sự kiên đó.

- Dựa vào sự hiểu biết thì sự kiện nào có mốc thời gian nhỏ thì diễn ra trước -> sắp xếp trước.

- Còn mốc thời gian lớn thì các sự kiện diễn ra sau -> sắp xếp sau.


Câu hỏi 2 trang 12 Lịch Sử 6

1. Quan sát hình 2.2 và cho biết tờ lịch ghi ngày dương lịch là ngày nào, ngày âm lịch là ngày nào?

Dựa vào sơ đồ hình 2.3, hãy giải thích khái niệm trước Công Nguyên và Công Nguyên.

Quan sát sơ đồ hình 2.4, hãy cho biết mỗi thập kỉ, thế kỉ và thiên niên kỉ là bao nhiêu năm.

Lời giải 1

- Quan sát hình 2.2 và ta thấy: tờ lịch ghi ngày dương lịch là ngày 25/1, ngày âm lịch là ngày 1/1.

- Dựa vào sơ đồ hình 2.3 ta thấy:

+ Trước Công Nguyên là thời điểm trước khi Giêsu được sinh ra

+ Công nguyên là kỷ nguyên bắt đầu (đơn vị tính bằng năm) tính theo năm chúa Giêsu ra đời.

- Quan sát sơ đồ hình 2.4, ta thấy:

+ Một thập kỷ là 10 năm.

+ Một thế kỷ là 100 năm.

+ Một thiên niên kỷ là 1000 năm.

Lời giải 2

1. - Quan sát hình 2.2, có thể thấy:

+ Tờ lịch ghi ngày dương lịch là ngày 25 tháng 1 năm 2020.

+ Tờ lịch ghi ngày âm lịch là ngày 1 tháng 1 năm 2020.

2. - Quan sát sơ đồ hình 2.3, có thể thấy:

+ Trước Công Nguyên là thời điểm trước khi Chúa Giêsu được sinh ra.

+ Công nguyên là kỷ nguyên bắt đầu (đơn vị tính bằng năm) tính theo năm chúa Giêsu ra đời.

3. - Quan sát sơ đồ hình 2.4, có thể thấy:

+ Mỗi thập kỉ là 10 năm.

+ Mỗi thế kỉ là 100 năm.

+ Mỗi thiên niên kỉ là 1000 năm.


Luyện tập 1 trang 12 Lịch Sử 6

Nêu cách tính thời gian trong lịch sử.

Lời giải 1

- Cách tính thời gian trong lịch sử: Dựa trên sự chuyển động của Mặt Trời và Mặt Trăng (mọc, lặn, Mặt Trăng quay quanh Trái Đất và Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời) mà người xưa đã tính toán được và làm 2 loại lịch:

+ Âm lịch: Mặt Trăng chuyển động quay 1 vòng quanh Trái Đất được tính là một tháng

+ Dương lịch: Trái Đất chuyển động quay 1 vòng quanh Mặt Trời được tính là một năm

Lời giải 2

Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã tính được quy luật chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất; Trái Đất quay quanh Mặt Trời và làm ra lịch. Có 2 loại lịch:

+ Âm lịch là cách tính lịch dựa và sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển động một vòng quanh Trái Đất được tính là một tháng.

+ Dương lịch là cách tính lịch dựa vào sự chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời được tính là một năm.


Vận dụng 1 trang 12 Lịch Sử 6

Tết nguyên đán của Việt Nam tính theo lịch gì? Lấy thêm ví dụ về việc sử dụng âm lịch và dương lịch ở Việt Nam hiện nay.

Lời giải 1

Ví dụ về việc sử dụng lịch âm và lịch dương ở Việt Nam:

Lịch âm để sử dụng trong các ngày: tiết khí, lễ hội tư xa xưa, giỗ tổ...

Lịch dương hầu như sử dụng hằng ngày, trong công việc, các ngày lễ như 20/11; 8/3; 2/9....

Lời giải 2

Tết Nguyên đán của Việt Nam được tính theo âm lịch.

- Ví dụ về việc sử dụng âm lịch và dương lịch ở Việt Nam:

+ Âm lịch thường được sử dụng trong các ngày lễ tết. Ví dụ: tết Nguyên tiêu (rằm tháng giêng); tết Hàn thực (ngày 3/3); tết Đoan ngọ (ngày 5/5); lễ Vu lan (rằm tháng 7); tết Trung thu (rằm tháng 8)…

+ Dương lịch hầu như được mọi người sử dụng hằng ngày, trong các công việc. Ví dụ: các ngày lễ: Quốc tế Lao động (1/5); Quốc khánh (2/9)…


Vận dụng 2 trang 12 Lịch Sử 6

Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai Bà Trưng) cho đến thời điểm hiện tại là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ?

Lời giải

- Tính từ năm 40 (khởi nghĩa Hai Bà Trưng) cho tới thời điểm hiện tại (năm 2021) là: 1981 năm.

- Tính từ năm 40 đến nay năm 2021, chúng ta đã trải qua: 198 thập kỉ, 19 thế kỉ.

icon-date
Xuất bản : 24/10/2024 - Cập nhật : 24/10/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads