Bài 2: Hội nhập kinh tế quốc tế ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa KTPL 12 theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 11 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học
Mở đầu trang 16 KTPL 12 CTST: Em hãy quan sát và cho biết các hình ảnh sau là biểu tượng của tổ chức nào và chia sẽ hiểu biết về tổ chức đó
Lời giải:
Các hình ảnh là biểu tượng của tổ chức là:
Hình 2.1: APEC là Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, viết tắt của Pacific Economi Cooperation. Đây là tổ chức quốc tế của các quốc gia nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về nên kinh tế và chính trị. Tổ chức này được thành lập vào tháng 11 năm 1989 tại Canberra, Australia.
Hình 2.2: ASEAN là Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á, viết tắt của Association of South East Asian Nations. Đây là tổ chức kinh tế, văn hoá và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 tại Bangkok, Thái Lan.
Câu hỏi trang 17 KTPL 12 CTST: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: Cho biết vì sao hội nhập kinh tế quốc tế lại là vấn đề tất yếu đối với các quốc gia và nêu ví dụ minh hoạ.
Lời giải:
Hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề tất yếu đối với các quốc gia vì:
- Hội nhập kinh tế giúp các quốc gia mở cửa thị trường của họ cho hàng hoá và dịch vụ từ các quốc gia khác. Điều này tạo điều kiện cho sự cạnh tranh, tăng cường hiệu quả và đưa ra lựa chọn rộng rài cho người tiêu dùng.
- Hội nhập kinh tế thường đi kèm với việc chia sẻ công nghệ, kiến thức và quy trình sản xuất tiên tiến. Điều này có thể giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của các quốc gia.
- Hội nhập kinh tế thường đi kèm với tăng trưởng kinh tế, nhất là khi các quốc gia có thể tận dụng lợi thế cạnh tranh của họ để thu hút đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu.
- Hội nhập kinh tế có thể tạo ra cơ hội việc làm mới và thu nhập tăng cao cho các quốc gia đang phát triển, giúp giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống cho
dân số. Ví dụ, ngành du lịch tại Costa Rica đã phát triển mạnh mế nhờ vào việc hội nhập kinh tế, tạo ra nhiều việc làm cho cộng đồng địa phương và nâng cao thu nhập cho họ.
- Hợp tác kinh tế có thể góp phần vào việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các quốc gia và giảm thiểu xung đột. Các quốc gia thường ít có kẻ thù khi họ có quan hệ thương mại mạnh mế. Ví dụ, Liên minh Châu Âu (EU) được hình thành từ một liên minh thương mại và đã góp phần vào việc duy trì hòa bình và ổn định ở châu Âu suốt hơn nửa thế kỷ qua.
Ví dụ: Hiệp định Thương mại Tổng hợp và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là thoả thuận thương mại quan trọng giữa 11 quốc gia Đại Tây Dương – Thái Bình Dương, bao gồm: Australia, Brunei, Canada, Chile, Japan, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam. Và lợi ích của việc hội nhập kinh tế quốc tế qua ví dụ điển hình là Hiệp định CPTPP có thể kể đến như:
- Mở cửa thị trường: CPTPP mở ra cơ hội thị trường lớn cho các quốc gia tham gia, giúp họ tiếp cận các thị trường mới và mở rộng cơ hội xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của họ.
- Tăng cường sản xuất và năng suất: Thỏa thuận này cung cấp cơ hội cho các quốc gia tham gia học hỏi và áp dụng các tiêu chuẩn và quy trình sản xuất tiên tiến, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Tăng trưởng kinh tế: CPTPP góp phần vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu và tăng cường liên kết kinh tế giữa các quốc gia tham gia, giúp tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu nhập.
- Giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống: Thỏa thuận này có thể giúp giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống cho người dân ở các quốc gia đang phát triển thông qua việc tạo ra việc làm mới và thu nhập cao hơn.
- Tăng cường hòa bình và ổn định: Băng cách tạo ra một môi trường thương mại ổn định và dựa trên quy tắc, CPTPP có thể giúp tăng cường hòa bình và ổn định trong khu vực xuyên Thái Bình Dương.
Câu hỏi trang 17 KTPL 12 CTST: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: Cho biết em hiểu thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải:
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực chung của quốc tế.
Câu hỏi trang 18 KTPL 12 CTST: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: Phân biệt các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế và nêu ví dụ minh hoạ.
Lời giải:
♦ Hội nhập kinh tế song phương:
- Đặc điểm:
+ Là sự liên kết, hợp tác giữa hai quốc gia dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau nhằm thiết lập và phát triển quan hệ giữa hai bên, góp phần thúc đẩy thương mại, liên kết đầu tư, đem lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp hai nước.
+ Hình thức này được thực hiện thông qua các hiệp định thương mại tự do, đầu tư trực tiếp nước ngoài,...
+ Do chỉ là quan hệ giữa hai nước nên dễ đạt được những thoả thuận và nghĩa vụ, ưu đãi phù hợp, chỉ áp dụng cho hai quốc gia kí kết.
- Ví dụ: Việt Nam đã mở rộng quan hệ hợp tác song phương với hơn 170 quốc gia trên thế giới, kí kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, xây dựng và nâng cấp quan hệ đối tác chiến lược, đối tác chiến lược toàn diện với 17 nước
♦ Hội nhập kinh tế khu vực:
+ Là quá trình liên kết, hợp tác giữa các quốc gia trong một khu vực trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hoá, xã hội hoặc có chung mục tiêu, lợi ích phát triển thông qua các Tổ chức kinh tế khu vực, các Diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực, Hiệp định đối tác kinh tế,...
+ Hình thức này giúp quốc gia hợp tác kinh tế sâu rộng và toàn diện với các nước trong khu vực và thế giới, mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhiều hơn, phát triển xuất khẩu, du lịch,... tạo môi trường hoà bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác toàn diện trong khu vực và thế giới.
- Ví dụ: Việt Nam đã chủ động tham gia các hình thức hội nhập kinh tế khu vực như: Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu,....
♦ Hội nhập kinh tế toàn cầu:
+ Là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức kinh tế toàn cầu.
+ Đây là hình thức hội nhập sâu rộng nhất của nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới tạo thêm nhiều cơ hội để hợp tác với nhiều quốc gia, tổ chức, khu vực trên toàn thế giới, mở rộng quan hệ thương mại ra thị trường toàn cầu,....
- Ví dụ: Việt Nam đã tích cực, chủ động tham gia các tổ chức kinh tế toàn cầu như Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ Quốc tế,...
Luyện tập 1 trang 20 KTPL 12 CTST: Em đồng tình với nhận định nào sau đây về hội nhập kinh tế quốc tế?
a. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình một quốc gia tham gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới chỉ cần tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b. Một quốc gia khi tham gia vào một tổ chức nào thì sẽ phải tuân thủ các quy định do tổ chức đó đặt ra.
c. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là gắn kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Lời giải:
c. Bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế là gắn kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là việc tham gia vào nền kinh tế toàn cầu mà còn là quá trình tạo ra mối liên kết và phụ thuộc giữa các quốc gia, cũng như giữa các nền kinh tế khác nhau. Điều này có thể thể hiện thông qua việc thúc đẩy trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn và công nghệ giữa các quốc gia, tạo ra sự phụ thuộc chặt chế và tương tác giữa họ.
Luyện tập 2 trang 20 KTPL 12 CTST: Em hãy nhận xét các ý hiện dưới đây về sự cần thiết của hội nhập kinh tế quốc tế.
a. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nước tham gia tìm được chỗ đứng thuận lợi hơn trong trật tự thế giới mới.
b. Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thì các nước đang phát triển rút ngắn được khoảng cách tụt hậu so với các nước phát triển.
c. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến việc các quốc gia phải đối diện với các vấn đề như: tội phạm xuyên quốc gia, nhập cư và nhập cư bất hợp pháp...
Lời giải:
Cả 3 ý kiến trên đều hợp lý:
a. Thông qua việc tham gia vào các hiệp định thương mại và tổ chức quốc tế, các quốc gia có cơ hội tối ưu hóa lợi ích của mình và tăng cường tầm ảnh hưởng trong cộng đồng quốc tế.
b. Thông qua việc tiếp cận công nghệ, vốn và thị trường quốc tế, các quốc gia có thể tăng cường năng suất và phát triển kinh tế một cách nhanh chóng hơn.
c. Sự di cư đột ngột và không kiểm soát có thể tạo ra áp lực cho các hệ thống an ninh và xã hội của các quốc gia, đồng thời tăng cường rủi ro về an ninh và an toàn quốc gia.
Luyện tập 3 trang 20 KTPL 12 CTST: Em hãy đọc các thông tin sau và xác định hình thức hội nhập kinh tế mà Việt Nam tham gia.
Thông tin a. Từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao vào tháng 12 - 1992, hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc duy trì đà phát triển mạnh mẽ, đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân hai nước, đóng góp cho hoà bình, hợp tác, phát triển ở khu vực và trên thế giới. Hợp tác kinh tế là điểm sáng trong quan hệ hai nước khi Việt Nam và Hàn Quốc đã trở thành những đối tác kinh tế hàng đầu của nhau.
Thông tin b. Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN (ATISA) được các Bộ trưởng kinh tế của bảy nước thành viên ASEAN kí vào ngày 23 - 4 - 2019 và có hiệu lực từ ngày 5 - 4 - 2021. Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN thiết lập các khuôn khổ để thực hiện các cam kết tự do hoá, giảm các rào cản phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ, tạo nền tảng pháp lí vững chắc và cơ chế minh bạch hơn cho thương mại dịch vụ trong khu vực.
Lời giải:
Dựa trên thông tin cung cấp, có thể xác định hình thức hội nhập kinh tế mà Việt Nam tham gia trong hai trường hợp sau:
a. Việt Nam - Hàn Quốc: Đây là một ví dụ về hội nhập song phương giữa hai quốc gia. Hội nhập song phương diễn ra khi hai quốc gia ký kết các thỏa thuận hoặc hiệp định để thúc đẩy hợp tác và giao lưu kinh tế giữa chúng. Trong trường hợp này, hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ song phương của họ.
b. Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN (ATISA): Đây là một ví dụ về hội nhập khu vực, trong đó các nước thành viên của ASEAN tham gia vào một hiệp định thương mại chung để tạo ra một khu vực thị trường chung và thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Việt Nam là một trong bảy nước thành viên ASEAN, và việc tham gia vào ATISA là một ví dụ về hội nhập khu vực của nước này.
Luyện tập 4 trang 21 KTPL 12 CTST: Em hãy đọc thông tin sau và thực hiện yêu cầu:
Việt Nam đang đối mặt với thách thức về chất lượng nguồn nhân lực do tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao chỉ chiếm hơn 11% tổng lực lượng lao động, năng suất lao động thấp hơn nhiều nước trong khu vực ASEAN, năng lực ngoại ngữ hạn chế,... Trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư, số lượng việc làm mới do quá trình chuyển đổi số tạo ra sẽ nhiều hơn gấp bảy lần so với số việc làm bị mất đi. Đến năm 2045, ước tính sẽ có khoảng 10 triệu việc làm mới được tạo ra, chủ yếu trong các ngành dịch vụ hiện đại và một số lượng việc làm mới trong lĩnh vực sản xuất.
- Em hãy cho biết những yêu cầu mới nào được đề cập trong thông tin trên.
Lời giải:
Những yêu cầu mới nào được đề cập trong thông tin trên là:
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+ Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế có hàm lượng khoa học – kĩ thuật – công nghệ cao
Luyện tập 4 trang 21 KTPL 12 CTST: Em hãy đọc thông tin sau và thực hiện yêu cầu:
Việt Nam đang đối mặt với thách thức về chất lượng nguồn nhân lực do tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao chỉ chiếm hơn 11% tổng lực lượng lao động, năng suất lao động thấp hơn nhiều nước trong khu vực ASEAN, năng lực ngoại ngữ hạn chế,... Trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ tư, số lượng việc làm mới do quá trình chuyển đổi số tạo ra sẽ nhiều hơn gấp bảy lần so với số việc làm bị mất đi. Đến năm 2045, ước tính sẽ có khoảng 10 triệu việc làm mới được tạo ra, chủ yếu trong các ngành dịch vụ hiện đại và một số lượng việc làm mới trong lĩnh vực sản xuất.
- Cho biết mỗi công dân cần làm gì để thích ứng với yêu cầu mới trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải:
Để thích ứng với những yêu cầu mới này trong hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi công dân cần thực hiện các hành động sau:
1. Đầu tiên, họ cần đầu tư vào việc học hỏi và phát triển kỹ năng mới, bao gồm cả kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc nhóm, và quản lý thời gian.
2. Họ cũng cần liên tục nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc tham gia vào các khóa đào tạo, hội thảo, và các hoạt động học tập khác.
3. Việc rèn luyện và cải thiện năng lực ngoại ngữ cũng là một phần quan trọng để có thể tham gia vào các môi trường làm việc đa văn hóa và quốc tế.
4. Cuối cùng, họ cần linh hoạt và sẵn lòng thích ứng với những thay đổi trong thị trường lao động và công nghệ, và luôn cập nhật và học hỏi để không bị tụt hậu.
Luyện tập 5 trang 21 KTPL 12 CTST: Em hãy đọc các trường hợp sau và nhận xét về việc thực hiện trách nhiệm của các chủ thể sau khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải:
- Trường hợp a.
+ Công ty chế biến thuỷ sản M đã thiếu ý thức trách nhiệm khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này được thể hiện thông qua hành vi: bán phá giá sản phẩm cá tra.
+ Hành vi của công ty chế biến thủy sản M đã vi phạm các điều khoản mà Việt Nam đã kĩ kết khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong nước.
- Trường hợp b. Doanh nghiệp T đã có ý thức trách nhiệm khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này được thể hiện thông qua việc: Doanh nghiệp T chủ động tìm hiểu về quy tắc xuất xứ sản phẩm xuất khẩu và các quy định mới của châu Âu nhằm đáp ứng các yêu cầu về hàng hoá của thị trường châu Âu.
Vận dụng trang 21 KTPL 12 CTST: Em hãy tìm hiểu và giới thiệu về một tổ chức kinh tế mà Việt Nam đang là thành viên.
Lời giải:
WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Tổ chức này được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch.
WTO thành lập với 04 nhiệm vụ chủ yếu:
+ Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai, nếu có);
+ Tạo diễn đàn để các thành viên tiếp tục đàm phán, ký kết những Hiệp định, cam kết mới về tự do hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại;
+ Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên WTO;
+ Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên.