Bài 1: Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa KTPL 12 theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 13 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học
Mở đầu trang 6 KTPL 12 CTST: Hãy chia sẻ hiểu biết của em về thu nhập của người dân Việt Nam trong những năm gần đây.
Lời giải:
Thu nhập của người dân Việt Nam trong những năm gần đây là:
- Theo Tổng cục Thống kê, GDP bình quân đầu người của Việt Nam qua một số năm như sau:
+ Năm 2010 : 1318 USD/ người/ năm
+ Năm 2015 : 2085 USD/ người/ năm
+ Năm 2021 : 3743 USD/ người/ năm
+ Năm 2022: 4.110 USD/ người/ năm
Câu hỏi trang 6 KTPL 12 CTST: Dựa vào bảng 1.1, hình 1.1 và thông tin trong bài, em hãy: Nhận xét sự thay đổi của tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm.
Lời giải:
Nhận xét:
- Trong giai đoạn 2018 – 2022, quy mô GDP và GDP/ người của Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh. Cụ thể:
+ Quy mô GDP tăng 1017,87 nghìn tỉ đồng.
+ GDP/ người tăng 8,082 nghìn tỉ đồng.
- Từ năm 1996 – 2021, tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người cũng có sự tăng trưởng mạnh. Cụ thể: thu nhập bình quân đầu người năm 2021 đạt 3590 USD/ người, gấp khoảng 11,96 lần so với năm 1996
Câu hỏi trang 6 KTPL 12 CTST: Dựa vào bảng 1.1, hình 1.1 và thông tin trong bài, em hãy: Cho biết để xác định tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, cần căn cứ vào những chỉ tiêu nào; những chỉ tiêu đó phản ánh điều gì.
Lời giải:
Từ hình 1.1, ta có thể thấy:
- Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người) giai đoạn 1996 – 2021 tăng lên đáng kể: trung bình tăng 131,6 USD mỗi năm.
Điều này phản ánh sự phát triển kinh tế của Việt Nam và cải thiện mức sống của người dân.
Câu hỏi trang 8 KTPL 12 CTST: Dựa vào các biểu đồ, bảng số liệu và thông tin trong bài, em hãy: Nhận xét sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Lời giải:
Từ các biểu đồ, bảng số liệu đã cho trong bài, ta có thể thấy:
- Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2018 – 2022 có sự biến động đáng kể:
+ Giai đoạn 2019 – 2020 là giai đoạn phải đối mặt với đại dịch Covid -19, GDP của Việt Nam giảm từ 7,36% xuống còn 2,87%, một mức giảm đáng báo động.
+ Giai đoạn 2020 – 2021 được coi là giai đoạn phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid -19, GDP của Việt Nam lại tiếp tục giảm từ 2,87% xuống còn 2,56%.
+ Tuy nhiên đến giai đoạn 2021 – 2022, GDP của Việt Nam đã tăng từ 2,56% lên tới 8,02%, một mức tăng vượt bậc.
- Chỉ số phát triển con người HDI tăng lên trong giai đoạn 2018 – 2021
- Tỉ lệ nghèo đa chiều cũng như hệ số bất bình đằng trong phân phối thu nhập Gini đều có sự giảm đi rõ rệt trong giai đoạn 2018 – 2021.
- Cơ cấu GDP của Việt Nam phân theo ngành kinh tế năm 2022 so với năm 2017 đều có sự tăng lên ở các nhóm ngành: công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Đây có thể là dấu hiệu của một nền kinh tế đang trải qua quá trình công nghiệp hoá và phát triển hạ tầng.
- Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2019 – 2022 cũng có biểu hiện tăng ở các nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Câu hỏi trang 8 KTPL 12 CTST: Dựa vào các biểu đồ, bảng số liệu và thông tin trong bài, em hãy: Cho biết em hiểu như thế nào về các chỉ tiêu của phát triển kinh tế; các chỉ tiêu đó phản ánh điều gì.
Lời giải:
Các chỉ tiêu của phát triển kinh tế:
- Sự gia tăng của các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP);Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người (GDP/người); Tổng thu nhập quốc dân (GNI); Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người)..
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tiến bộ, hợp lí: Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá: tăng tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp trong GDP nhưng “giá tri tuyệt đối của các ngành đều tăng.
- Chỉ tiêu về tiến bộ xã hội:
+ Chỉ số phát triển con người (HDI): phản ánh sự phát triển của con người trên 3 phương diện là sức khoẻ, giáo dục và thu nhập.
+ Chỉ số đói nghèo: thể hiện qua tỉ lệ nghèo đa chiều.
+ Chỉ số bất bình đẳng: thể hiện qua hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini).
Sự phản ánh của các chỉ tiêu của phát triển kinh tế:
- Sự gia tăng của các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế: phản ánh về hiệu suất của nền kinh tế, thường phản ánh sự phát triển tích cực và sự tiến bộ của một nền kinh tế, đồng thời có thể đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện mức sống và tạo ra cơ hội việc làm cho người dân.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tiến bộ, hợp lí: phản án trình độ phân công lao động xã hội, thể hiện trình độ phát triển của lực lượng xã hội, trình độ khoa học công nghệ,…
- Chỉ tiêu về tiến bộ xã hội:
+ Chỉ số phát triển con người (HDI): phản ánh sự phát triển toàn diện của con người trong một quốc gia, không chỉ dừng lại ở khía cạnh kinh tế mà còn bao gồm giáo dục, sức khoẻ và chất lượng cuộc sống.
+ Chỉ số đói nghèo: phản ánh những thiếu hụt mà người nghèo phải đối mặt cùng một lúc liên quan đến tiêu chí thu nhập, tiêu chí mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin).
+ Chỉ số bất bình đẳng: phản ánh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư.
Câu hỏi trang 11 KTPL 12 CTST: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: Chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
Lời giải:
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững:
+ Tăng trưởng kinh tế là nội dung cơ bản, điều kiện cần của phát triển bền vững;
+ Tăng trưởng kinh tế mà không chú trọng đến phát triển bền vững sẽ dẫn đến hậu quả như: môi trường, tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt; phân hoá giàu nghèo; sự bất bình đẳng; ảnh hưởng xấu đến văn hoá truyền thống, đạo đức, lối sống,…
Câu hỏi trang 11 KTPL 12 CTST: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy: Làm rõ chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam.
Lời giải:
Những chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam:
1- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu... phát triển đất nước bền vững, sáng tạo, bao trùm đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2- Nâng cao nhận thức và hành động của toàn xã hội về phát triển bền vững, sáng tạo, bao trùm và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững, sáng tạo, bao trùm của Việt Nam.
3- Hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thể chế phát triển bền vững, sáng tạo, bao trùm; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển bền vững, sáng tạo, bao trùm.
4- Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh; thực hiện có hiệu quả chiến lược công nghiệp quốc gia; chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp dựa trên công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, công nghệ kỹ thuật số...
5- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nâng cao sức cạnh tranh; đặc biệt là chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
6- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, tăng nhanh các ngành dịch vụ dựa trên công nghệ mới, hiện đại, công nghệ kỹ thuật số...
Luyện tập 1 trang 13 KTPL 12 CTST: Em hãy phân biệt tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế theo gợi ý dưới đây
NỘI DUNG |
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ |
Các chỉ tiêu |
|
|
Vai trò |
|
|
Lời giải:
Luyện tập 2 trang 14 KTPL 12 CTST: Nhận định nào sau đây đúng về các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế? Vì sao?
a. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng thu nhập quốc dân (GNI).
b. GDP là một trong những thước đo đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong thời điểm nhất định.
c. Có thể đánh giá mức sống, phân hoá giàu nghèo, xác định tỉ lệ nghèo của một quốc gia bằng tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người.
d. Phát triển kinh tế là sự tăng tiến về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia.
e. Tăng trưởng kinh tế là thước đo năng lực của một quốc gia biểu hiện qua quy mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng.
g. Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế ở một quốc gia trong khoảng thời gian nhất định.
Lời giải:
a. Đúng. Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường thông qua sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng thu nhập quốc dân (GNI).
b. Đúng. GDP là một trong những chỉ tiêu chính được sử dụng để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định.
e. Đúng. Tăng trưởng kinh tế là thước đo năng lực của một quốc gia, thường biểu hiện qua quy mô tăng trưởng (tổng GDP) và tốc độ tăng trưởng (tỷ lệ tăng trưởng GDP).
Luyện tập 3 trang 14 KTPL 12 CTST: Em hãy xác định chỉ tiêu phát triển kinh tế trong các thông tin sau và nhận xét về sự thay đổi của các chỉ tiêu này:
a. Năm 2020, GNI bình quân đầu người của Việt Nam tăng gần gấp hai lần so với năm 2011. Trong giai đoạn từ 2011 - 2020, trung bình mỗi năm, GNI bình quân đầu người tăng 7%. Trong đó, năm tăng nhiều nhất là năm 2012, tăng 12% so với năm 2011.
b. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam năm 2021 là 0,703, tăng hai bậc trong bảng xếp hạng toàn cầu, từ 117/189 quốc gia vào năm 2019 lên 115/191 quốc gia trong năm 2021. Chỉ số sức khoẻ của Việt Nam đạt mức cao nhất trong ba chỉ số thành phần.
c. Bất bình đẳng thu nhập trong các tầng lớp dân cư ngày càng giảm khi hệ số Gini giảm từ 0,431 năm 2016 xuống còn 0,373 năm 2020. Thông qua hệ số Gini cho thấy, bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam biến động không nhiều, giảm từ 0,431 xuống 0,373 và nằm trong ngưỡng an toàn, hiệu quả, phù hợp cho mục tiêu tăng trưởng cao.
Lời giải:
- Thông tin a.
+ Chỉ tiêu: Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/ người)
+ Nhận xét: trong giai đoạn 2011 – 2020, GNI/ người của Việt Nam đã có sự tăng trưởng nhanh chóng. Cụ thể là: năm 2020, GNI bình quân đầu người của Việt Nam tăng gần gấp hai lần so với năm 2011.
- Thông tin b.
+ Chỉ tiêu: chỉ số phát triển con người (HDI)
+ Nhận xét: so với giai đoạn trước, chỉ số HDI của Việt Nam năm 2021 đã có sự tăng lên, cụ thể: chỉ số HDI Việt Nam năm 2021 là 0,703, được xếp hạng 115/191 quốc gia trên thế giới.
- Thông tin c.
+ Chỉ tiêu: chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
+ Nhận xét: từ 2016 – 2020, hệ số Gini của Việt Nam đã giảm 0.058 (0,431 năm 2016 xuống còn 0,373 năm 2020) và nằm trong ngưỡng an toàn, hiệu quả, phù hợp cho mục tiêu tăng trưởng cao.
Luyện tập 4 trang 14 KTPL 12 CTST: Ý kiến nào dưới đây đúng khi bàn về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững?
a. Một quốc gia muốn phát triển bền vững, chỉ cần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
b. Các quốc gia đều đặt ra mục tiêu phát triển bền vững nhưng muốn phát triển được phải dựa vào tăng trưởng kinh tế.
c. Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Lời giải:
- Nhận định đúng về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững là: Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Luyện tập 5 trang 15 KTPL 12 CTST: Em hãy cho biết trách nhiệm của thanh niên đối với sự phát triển kinh tế trong thông tin sau:
Thông tin. Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã đề ra mục tiêu phấn dấu dể đến giữa thế kỉ XXI nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây chính là điều kiện để thanh niên thể hiện tài năng, sáng tạo, sức trẻ, cống hiến cho sự phát triển của đất nước. Khoa học, công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức sẽ tạo ra những cơ hội mới cho thanh niên tiếp cận công nghệ hiện đại và tri thức văn minh của nhân loại trong thời đại mới. Theo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng đã chỉ rõ nhiệm vụ đối với công tác thanh niên: tăng cường giáo dục thế hệ trẻ lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hoá, nâng cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên; nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội; xây dựng môi trường, điều kiện học tập, lao động, giải trí, rèn luyện để phát triển lành mạnh, toàn diện, hài hoà cả về trí tuệ, thể chất và giá trị thẩm mĩ. Tạo động lực cho thanh niên xung kích trong học tập, lao động, sáng tạo, khởi nghiệp, lập nghiệp; làm chủ các kiến thức khoa học, công nghệ hiện đại, phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Lời giải:
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ: thế hệ trẻ đóng là lực lượng xung kích, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Để thực hiện trách nhiệm đó, thế hệ trẻ Việt Nam cần:
+ Tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ kiến thức và kĩ năng nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
+ Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, các cuộc thi khoa học - kĩ thuật dành cho học sinh, sinh viên.
+ Suy nghĩ, đề xuất, phát triển và hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh khởi nghiệp.
+ Tham gia các hoạt động cộng đồng, như: bảo vệ môi trường, thiện nguyện,…
Vận dụng trang 15 KTPL 12 CTST: Em hãy sưu tầm thông tin về vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế đối với lĩnh vực giáo dục, y tế ở một quốc gia mà em biết.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Thông tin về vai trò của tăng trưởng, phát triển kinh tế tạo điều kiện để phát triển văn hoá, giáo dục.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay, việc phát triển bền vững đất nước phụ thuộc vào việc giải quyết hài hòa và hợp lý các mối quan hệ lớn mà Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung và phát triển năm 2011) đã nêu là nhiệm vụ quan trọng. Trong đó có mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Nhận thức toàn diện và sâu sắc về mối quan hệ này trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn.
Nhìn một cách tổng quát, phát triển kinh tế chính là tạo tiền đề vật chất cho sự phát triển văn hóa và con người, tạo điều kiện để con người có thể tham gia vào quá trình sáng tạo, sản xuất, truyền bá và thụ hưởng các giá trị văn hóa ngày càng nhiều. Tuy nhiên, phát triển kinh tế bền vững, bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế bền vững với bảo đảm các vấn đề xã hội và môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người là mục tiêu hàng đầu. Nền kinh tế được xác định là nền kinh tế thị trường nhân văn, kinh tế thị trường định hướng XHCN, có sự điều tiết và quản lý thống nhất của Nhà nước, để vừa bảo đảm tự do cho kinh tế thị trường phát triển, vừa bảo đảm định hướng chính trị ưu việt của chế độ XHCN.
Mặt khác, văn hóa phát triển sẽ góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động, tạo lập môi trường văn hóa tinh thần lành mạnh, nâng cao trình độ dân trí, trình độ khoa học công nghệ, nâng cao kỷ cương, kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế và văn hóa là nâng cao chất lượng cuộc sống, đem lại hạnh phúc thực sự cho con người. Đây chính là điểm tương đồng, nơi hội tụ định hướngphát triển của kinh tế và văn hóa.
Sự khác biệt giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa ở đây chính là sự khác biệt về vai trò, chức năng xã hộitrong việc tham gia vào quá trình phát triển con người để tạo nên sự phát triển tổng thể cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của con người (bao gồm cá nhân và cộng đồng, dân tộc và nhân loại, các giai cấp và các tầng lớp xã hội khác nhau).