Giải Công nghệ 12 Kết nối tri thức Bài 3: Mạch điện xoay chiều ba pha ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa Công nghệ 12 theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 8 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học
Mở đầu trang 17 Công nghệ 12 KNTT: Hãy kể tên và cho biết đặc điểm của thiết bị điện có trong Hình 3.1
Lời giải:
Tên và những đặc điểm của thiết bị điện trong hình 3.1 là:
Phích cắm điện
Phích cắm điện trong hình là phích cắm điện ba pha 16A, có ba chấu kim loại. Chấu kim loại trung tâm được nối với dây dẫn đất, hai chấu kim loại còn lại được nối với hai dây dẫn điện. Phích cắm điện được làm bằng nhựa hoặc kim loại, có thể chịu được nhiệt độ và lực tác động cao. Phích cắm điện được thiết kế để phù hợp với ổ cắm điện tương ứng, đảm bảo kết nối an toàn và chắc chắn.
Đặc điểm của phích cắm điện:
Có ba chấu kim loại: một chấu nối đất, hai chấu nối điện.
Được làm bằng nhựa hoặc kim loại.
Có thể chịu được nhiệt độ và lực tác động cao.
Được thiết kế để phù hợp với ổ cắm điện tương ứng.
Ổ cắm điện
Ổ cắm điện trong hình là ổ cắm điện ba pha 16A, có ba lỗ để cắm phích cắm điện. Ổ cắm điện được làm bằng nhựa hoặc kim loại, có thể chịu được nhiệt độ và lực tác động cao. Ổ cắm điện được thiết kế để phù hợp với phích cắm điện tương ứng, đảm bảo kết nối an toàn và chắc chắn.
Đặc điểm của ổ cắm điện:
Có ba lỗ để cắm phích cắm điện.
Được làm bằng nhựa hoặc kim loại.
Có thể chịu được nhiệt độ và lực tác động cao.
Được thiết kế để phù hợp với phích cắm điện tương ứng.
Khám phá trang 17 Công nghệ 12 KNTT: Em hãy cho biết:
- Trong Hình 3.2, sơ đồ nào mô tả cấu tạo máy phát điện một pha và ba pha?
- Trong Hình 3.3 đồ thị nào biểu diễn sức điện động tức thời một pha và ba pha?
Lời giải:
Trong Hình 3.2 có:
+ Hình 3.2b mô tả cấu tạo máy phát điện một pha
+ Hình 3.2a mô tả cấu tạo máy phát điện ba pha
- Trong Hình 3.3 có:
+ Hình 3.3a: đồ thị nào biểu diễn sức điện động tức thời một pha
+ Hình 3.3b: đồ thị biểu diễn dức điện động tức thời ba pha
- Khác biệt chính giữa máy phát điện một pha và ba pha là dây quấn:
+ Máy phát điện ba pha có 3 cuộn dây
+ Máy phát điện một pha có 1 cuộn dây
Luyện tập 1 trang 21 Công nghệ 12 KNTT: Quan sát Hình 3.3b và viết biểu thức suất điện động tức thời eA, eB, eC trên các pha của máy phát điện ba pha.
Lời giải:
Biểu thức suất điện động tức thời eA, eB, eC trên các pha của máy phát điện ba pha như sau:
Luyện tập 2 trang 21 Công nghệ 12 KNTT: Cho mạch điện ba pha tải đối xứng nối theo hình sao trong đó điện áp pha Up = 220 V và tải ba pha gồm 3 điện trở R= 50Ω. Tính dòng điện pha, dòng điện dây và điện áp dây của mạch.
Lời giải:
Cho biết:
Up = 220 V
R = 50 Ω
Nối hình sao.
Ip = ?
Id = ?
Ud = ?
Luyện tập 3 trang 21 Công nghệ 12 KNTT: Cho mạch điện ba pha tải đối xứng nối theo hình tam giác trong đó điện áp dây Ud = 380V và tải ba pha gồm 3 điện trở R= 50Ω. Tính dòng điện pha, dòng điện dây và điện áp pha của mạch.
Lời giải:
Vì tải nối hình tam giác nên ta có: Up = Ud = 380V Dòng điện pha của tải: Ip = Up / R = 380 : 50 = 7,6A Dòng điện dây: Id = √3.Ip = √3.7,6 = 13,16A
Luyện tập 4 trang 21 Công nghệ 12 KNTT: Quan sát Hình 3.8 và cho biết nguồn điện và các tải ba pha 1, 2, 3 được nối theo hình gì?
Lời giải:
Nguồn điện nối hình sao có dây trung tính.
- Tải 1 nối hình sao
- Tải 2 nối hình tam giác
- Tải 3 nối hình sao có dây trung tính
Luyện tập 5 trang 21 Công nghệ 12 KNTT: Cho nguồn điện xoay chiều ba pha, bốn dây có điện áp dây/pha là 380/220 V, 6 bóng đèn loại 60 W - 220 V và một máy bơm nước ba pha 2,2 kW – 380 V. Xác định cách nối các thiết bị với nguồn điện để chúng hoạt động bình thường trong mạch ba pha đối xứng và tính các thông số dây và pha của mạch điện.
Lời giải:
Do nối hình sao nên, tải bóng đèn: Id = Ip = P / U = 60 : 220 = 0,27 A
Tải máy bơm ba pha do được nối hình tam giác nên: Ip = Ud = 380V.
Vận dụng trang 21 Công nghệ 12 KNTT: Mạng điện trong gia đình em dùng nguồn một pha hay ba pha? Trường hợp nào cần dùng nguồn ba pha?
Lời giải:
Mạng điện trong gia đình em dùng nguồn một pha.
- Mạng điện nhà em sẽ dùng nguồn ba pha nếu sử dụng máy xát gạo.
Giải KTPL 12 Cánh diều Bài 1: Tăng trưởng và phát triển kinh tế ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa KTPL 12 theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 14 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học
Mở đầu trang 6 KTPL 12 Cánh diều: Em hãy cho biết các chỉ tiêu dưới đây có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Theo em, vì sao các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội?
Lời giải:
Lời giải:
Mạng điện trong gia đình em dùng nguồn một pha.
- Mạng điện nhà em sẽ dùng nguồn ba pha nếu sử dụng máy xát gạo.
Những chỉ tiều có ý nghĩa đối với sự phát triển khinh tế của Việt Nam. Và them em các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vì:
- Các chỉ số về: GDP; tỉ trọng các ngành công nghiệp; tỉ lệ lao động qua đào tạo và tỉ lệ hộ nghèo… có ý nghĩa quan trọng, phần nào phản ánh về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.
- Các quốc gia luôn đặt ra các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, vì: phát triển kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội mới có thể đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Câu hỏi trang 8 KTPL 12 Cánh diều:
a) Em hiểu thế nào là tăng trưởng kinh tế?
b) Em có nhận xét như thế nào về sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam qua thông tin và số liệu ở hình 1 và hình 2?
c) Để xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia cần căn cứ vào các chỉ tiêu nào?
Lời giải:
a. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong mộ thời kỳ nhất định so với thời kỳ gốc. Sự tăng trưởng kinh tế được so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau được gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
b. Những sự thay đổi của nền kinh tế Việt Nam qua các số liệu ở hình 1 và hình 2 cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập và phát triển bền vững. Đây là kết quả của sự nỗ lực và sáng tạo của toàn dân và toàn Đảng, cũng như sự hỗ trợ và hợp tác của các đối tác quốc tế. Cụ thể:
+ Tăng trưởng GDP đạt mức cao, trung bình khoảng 6,8% mỗi năm, đạt mục tiêu đề ra của kế hoạch 5 năm. Năm 2020, dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch COVID-19, nền kinh tế vẫn tăng trưởng gần 3%, là một trong những nước hiếm hoi có tăng trưởng dương trên thế giới.
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, từ dưới 500 USD vào năm 1990 lên hơn 3.000 USD vào năm 2021, tăng hơn gấp ba lần. Việt Nam đã thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước có thu nhập trung bình trên thế giới.
c. Để xác định sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia cần căn cứ vào các chỉ số như:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP
+ Tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo
+ Tỷ lệ nghèo đa chiều
Ngoài ra, còn có một số chỉ số khác cũng liên quan đến sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, như tỷ lệ tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát,…
Câu hỏi trang 9 KTPL 12 Cánh diều: Từ thông tin 1, hình 3 và bảng 1, em hãy nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam.
Lời giải:
Từ thông tin 1, hình 3 và bảng 1, em có thể nhận xét rằng nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020. Nền kinh tế Việt Nam đã giảm sự phụ thuộc vào ngành nông nghiệp, tăng cường quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, cơ khí, điện tử, dệt may, da giày, năng lượng và hạ tầng. Đồng thời, phát triển mạnh mẽ các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, như thương mại, tài chính, du lịch, giáo dục, y tế, thông tin và truyền thông.
Câu hỏi trang 11 KTPL 12 Cánh diều: a) Em hãy cho biết thông tin 2 và bảng 2 đề cập đến sự tiến bộ xã hội của nền kinh tế qua những chỉ tiêu nào. Em hãy làm rõ từng chỉ tiêu đó.
b) Từ những nội dung trên, em hãy phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.
Lời giải:
♦ Yêu cầu a)
- Thông tin 2 và bảng 2 đề cập đến sự tiến bộ xã hội của nền kinh tế qua những chỉ tiêu như:
+ Chỉ số phát triển con người (HDI)
+ Tỉ lệ hộ nghèo đa chiều.
+ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
- Lãm rõ các chỉ tiêu:
+ Chỉ số phát triển con người:
▪ Chỉ số phát triển con người là thước đo tổng hợp phản ánh sự phát triển của con người trên các phương diện: chỉ số sức khỏe; chỉ số giáo dục và chỉ số thu nhập.
▪ Từ năm 2019 - 2022, Việt Nam luôn nằm trong nhóm nước có chỉ sổ HDI ở mức cao
▪ Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
▪ Từ 2018 - 2022, tỉ lệ hộ nghèo đa chiều giảm nhanh, từ mức 6,8% (năm 2018) xuống còn 4,2 (năm 2022)
▪ Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) là chỉ tiêu phản ánh tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư.
▪ Từ 2018 - 2022, hệ số Gini của Việt Nam có xu hướng giảm; điều đó cho thấy Việt Nam đã từng bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo trong xã hội.
♦ Yêu cầu b) Phân biệt tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế:
+ Tăng trưởng kinh tế đơn thuần chỉ là sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến đổi về chất của một nền kinh tế.
+ Phát triển kinh tế có phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là sự tiến bộ xã hội cho con người, trên cơ sở những tiến bộ đã đạt được về mặt kinh tế.
Câu hỏi trang 12 KTPL 12 Cánh diều: a) Em hãy làm rõ vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế được thể hiện qua sơ đồ và thông tin trên.
b) Theo em, tăng trưởng và phát triển kinh tế còn có những vai trò gì?
Lời giải:
a. Từ thông tin và sơ đồ trên, ta có thể thấy tăng trưởng và phát triển kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng cuộc sống của người dân như: giảm tỷ lệ nghèo, cải thiện chăm sóc sức khỏe, nâng cao trình độ giáo dục và tăng cường khả năng tiếp cận vật chất.
b. Theo em, tăng trưởng và phát triển kinh tế có những vai trò là: tạo điều kiện giải quyết việc làm, khắc phục sự tụt hậu, cung cấp nguồn lực cho an ninh quốc phòng và nhiều lĩnh vực khác,…
Câu hỏi trang 14 KTPL 12 Cánh diều: a) Từ thông tin 1, em hiểu thế nào là phát triển bền vững? Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
b) Từ thông tin 2, em hãy làm rõ chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam.
Lời giải:
a. Từ thông tin 1, em hiểu phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển gồm: Phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Theo em, phát triển bền vững và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng trưởng kinh tế là cơ sở của phát triển bền vững còn phát triển bền vững thì tạo điều kiện để tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ hơn.
b. Chủ trương, chính sách phát triển bền vững của Việt Nam từ thông tin 2 là: đặt mục tiêu tổng quát cho quá trình phát triển vững, bao gồm các mục tiêu sau:
+ Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển.
+ Xây dựng một xã hội Việt Nam hòa bình, thịnh vượng, bao trùm, công bằng, dân chủ, văn minh và bền vững.
Luyện tập 1 trang 14 KTPL 12 Cánh diều: Em đồng tình hay không đồng tình với ý kiến nào dưới đây? Vì sao?
A. Tăng trưởng kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế.
B. Tăng trưởng kinh tế là sự lớn lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế.
C. Với một lượng thu nhập quốc dân xác định, quy mô dân số của một quốc gia không ảnh hưởng tới độ lớn của thu nhập quốc dân bình quân đầu người.
Lời giải:
- Không đồng tình với ý kiến A vì phát triển kinh tế có phạm vi rộng hơn, toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế. Còn tăng trưởng kinh tế chỉ là sự thay đổi về lượng, chưa phản ánh sự biến đổi về chất của một nền kinh tế.
- Đồng tình với ý kiến B vì tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời kì nhất định so với thời kì trước đó.
- Không đồng tình với ý kiến B vì thu nhập quốc dân bình quân đầu người được tính bằng công thức: tổng thu nhập quốc dân (GNI) chia cho tổng số dân. => Quy mô dân số càng lớn thì thu nhập quốc dân bình quân đầu người càng nhỏ và ngược lại.
Luyện tập 2 trang 14 KTPL 12 Cánh diều: Em hãy cho biết trong những chỉ tiêu dưới đây, chỉ tiêu nào được dùng để đo lường tăng trưởng kinh tế. Vì sao?
A. Mức tăng thu nhập của từng cá nhân trong một thời kì nhất định.
B. Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kì nhất định.
C. Mức tăng chỉ số giá tiêu dùng của một nền kinh tế hằng năm.
D. Mức tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hằng năm.
E. Mức tăng tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội trong một thời kì nhất định.
Lời giải:
Chỉ tiêu dùng để đo lường tăng trưởng kinh tế là
+ B. Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội trong một thời kì nhất định. Vì GDP được dùng để tính toán giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định về mặt đặc điểm, tính chất tăng trưởng
+ D. Mức tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu người hằng năm (GNI/người). Vì GNI/ người sẽ cho biết mức thu nhập trung bình của người dân ở một quốc gia, đồng thời cũng phản ánh mức độ giàu có của đất nước
Luyện tập 3 trang 14 KTPL 12 Cánh diều: Theo em, nhận định nào dưới đây phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế? Vì sao?
A. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế chỉ cần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
B. Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế không phải là tăng trưởng kinh tế hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là sự tiến bộ xã hội cho con người.
C. Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất của nền kinh tế.
Lời giải:
- Nhận định “Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất của nền kinh tế” phản ánh đúng cách hiểu về phát triển kinh tế. Vì phát triển kinh tế của một đất nước là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định, bao gồm biến đổi về chất là sự tăng trưởng kinh tế ổn định và dài hạn; đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí và tiến bộ xã hội đây là sự biến đổi về lượng.
Luyện tập 4 trang 15 KTPL 12 Cánh diều: Em hãy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế ở mỗi khía cạnh dưới đây và hãy lấy ví dụ thực tiễn để chứng minh cho mỗi vai trò đó.
A. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để mỗi cá nhân có việc làm và thu nhập ổn định.
B. Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng thu nhập quốc dân và tăng phúc lợi xã hội.
C. Tăng trưởng và phát triển kinh tế góp phần giảm tệ nạn xã hội.
D. Tăng trưởng và phát triển kinh tế tạo điều kiện để nâng cao tuổi thọ của người dân.
Lời giải:
Luyện tập 5 trang 15 KTPL 12 Cánh diều: Theo em, học sinh trung học phổ thông có thể thực hiện những việc gì để góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế?
Lời giải:
- Để góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, học sinh trung học phổ thông có thể:
+ Tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ kiến thức và kĩ năng nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
+ Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, các cuộc thi khoa học - kĩ thuật dành cho học sinh, sinh viên.
+ Suy nghĩ, đề xuất, phát triển và hiện thực hóa các ý tưởng kinh doanh khởi nghiệp.
+ Tham gia các hoạt động cộng đồng, như: bảo vệ môi trường, thiện nguyện,…
Luyện tập 6 trang 15 KTPL 12 Cánh diều: Em hãy đọc thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi:
Từ thông tin trên, em hãy cho biết trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với phát triển kinh tế của đất nước. Hãy lấy ví dụ về một tấm gương thanh niên tích cực tham gia phát triển kinh tế và rút ra bài học cho bản thân.
Lời giải:
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ: thế hệ trẻ đóng là lực lượng xung kích, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tấm gương về thanh niên tích cực tham gia phát triển kinh tế: anh Phạm Ngọc Ánh (xóm An Lão, thôn Bắc Thái, xã Thái thủy, tỉnh Thái Bình) đã phát triển mô hình “Trồng cây ăn quả kết hợp với hồ câu dịch vụ giải trí và nhà hàng”, góp phần tích cực trong phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Bài học: luôn nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên; nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội…
Vận dụng 1 trang 15 KTPL 12 Cánh diều: Em hãy sưu tầm chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong khu vực ASEAN trong những năm gần đây và chia sẻ với các bạn nhận xét của em về tình hình tăng trưởng kinh tế các nước đó so với Việt Nam.
Lời giải:
(*) Tham khảo:
- Tư liệu 1. GDP (theo giá hiện hành của các nước trong khu vực Đông Nam Á, năm 2020
+ Biểu đồ:
+ Nhận xét: do sự khác nhau về nguồn lực và trình độ phát triển nên giữa các nước trong khu vực có sự chênh lệch lớn về quy mô nền kinh tế.
- Tư liệu 2. Tình hình phát triển kinh tế của khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2000 - 2020
+ Quy mô GDP của khu vực Đông Nam Á tăng liên tục trong giai đoạn 2000 - 2020. Tuy nhiên, so với thế giới, quy mô GDP các nước Đông Nam Á còn nhỏ, năm 2020 chiếm khoảng 3,6% GDP toàn cầu.
+ Đông Nam Á Là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động bậc nhất thế giới, với tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao hơn mức trung bình của thế giới.
+ Cơ cấu kinh tế của hầu hết các nước đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Một số quốc gia đang chú trọng phát triển nền kinh tế tri thức, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển.
+ Giữa các quốc gia còn có sự chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế cũng như đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh toàn cầu hoá.
Vận dụng 2 trang 15 KTPL 12 Cánh diều: Em hãy viết một bài luận ngắn để làm rõ vai trò của tăng trưởng và phát triển kinh tế đối với sự phát triển của quê hương em.
Lời giải:
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc làm thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống của Vĩnh Phúc. Đây là một vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, đồng thời có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế vùng và quốc gia.
Sự tăng trưởng kinh tế làm các nhà máy, xí nghiệp mọc lên và nhu cầu về lao động tăng cao tạo cơ hội việc làm cho người dân. Nhờ đó cuộc sống của người dân được cải thiện có điều kiện để xây dựng nhà cửa, mua sắm các thiết bị hiện đại và chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
Phát triển kinh tế giúp nâng cao cơ sở hạ tầng đường xá, cầu, hệ thống điện, được cải thiện... Nhờ đó việc đi lại vận chuyển hàng hóa được thuận tiện hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành dịch vụ. Đồng thời giúp đời sống văn hóa và tinh thần của người dân cũng được nâng cao khi xuất hiện nhiều công viên, khu vui chơi giải trí.
Tăng trưởng kinh tế còn góp phần bảo vệ môi trường người dân có điều kiện tiếp cận với các công nghệ sạch, các nguồn năng lượng tái tạo. Các doanh nghiệp cũng có xu hướng đầu tư vào các dự án thân thiện với môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Ta có thể thấy quá trình phát triển kinh tế còn đi kèm với những thách thức như ô nhiễm môi trường, mất cân bằng xã hội. Vì vậy cần có sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.