Giải địa lý 9 Kết nối tri thức Bài 5: Lâm nghiệp và thuỷ sản ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 5 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về Bài học
Mở đầu trang 131 Giải địa lý 9 Kết nối tri thức Bài 5 Địa Lí 9: Lâm nghiệp và thủy sản có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngành lâm nghiệp và thủy sản nước ta có điều kiện phát triển như thế nào, phát triển và phân bố ra sao?
Lời giải:
Điều kiện phát triển ngành lâm nghiệp và thủy sản của nước ta:
- Về lâm nghiệp:
+ Nước ta có diện tích rừng lớn (khoảng 14,7 triệu ha), độ che phủ rừng cao (chiếm 42,2% diện tích đất liền).
+ Địa hình đa dạng và khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiều kiểu khí hậu, thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây công nghiệp khác nhau.
+ Lực lượng lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm; áp dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào trồng rừng và phát triển rừng.
+ Các chủ trương, chính sách khuyến khích bảo vệ và phát triển rừng của Nhà nước.
- Về thủy sản:
+ Nước ta có đường bờ biển dài, với nhiều vũng, vịnh, đầm, phá, cửa sông,...; vùng biển nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và dòng biển nóng, thuận lợi cho việc nuôi trồng và khai thác thủy sản nước mặn, nước lợ.
+ Hệ thống sông ngòi, ao hồ, đầm lầy dày đặc, có nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho việc nuôi trồng và khai thác thủy sản nước ngọt.
Tình hình phát triển và phân bố:
- Về lâm nghiệp: sản lượng gỗ và các loại lâm sản ngày càng tăng. Hiện Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu gỗ và lâm sản lớn trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu đạt 15 tỷ USD/năm. Diện tích rừng phân bố tập trung chủ yếu ở vùng Tây Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc.
- Về thủy sản: Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản diễn ra mạnh ở các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng Sông Hồng và các tỉnh ven biển, khu vực ven đảo. Sản lượng khai thác đạt 7,5 triệu tấn/năm, sản lượng nuôi trồng đạt 8,5 triệu tấn/năm; kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 10 tỷ USD/năm.
1. Lâm nghiệp
Câu hỏi trang 132 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 1 và hình 5.1, hãy:
- Cho biết đặc điểm phân bố tài nguyên rừng ở nước ta.
- Nhận xét sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta.
Lời giải:
Đặc điểm phân bố tài nguyên rừng:
+ Năm 2021, tổng diện tích rừng nước ta là 14,7 triệu ha, tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng lớn nhất cả nước, chiếm 37,8%.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất (chiếm hơn 37% cả nước), vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích rừng trồng lớn nhất (chiếm gần 40% cả nước).
+ Năm 2021, diện tích rừng sản xuất khoảng 7,8 triệu ha, rừng phòng hộ khoảng 4,7 triệu ha, rừng đặc dụng khoảng 2,2 triệu ha.
- Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta: tốc độ tăng trưởng đạt 3,88%, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đóng góp gần 3% toàn ngành nông - lâm - thủy sản.
+ Khai thác, chế biến lâm sản: diện tích rừng sản xuất chiếm hơn 53% tổng diện tích rừng (2021). Sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng, năm 2021 đạt khoảng 18 triệu m3. Các vùng có sản lượng gỗ khai thác lớn là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ. Rừng còn cung cấp các lâm sản khác như măng, mộc nhĩ, dược liệu,… Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản phát triển gắn với các vùng nguyên liệu.
+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: hoạt động trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh, diện tích rừng trồng mới ngày càng mở rộng, năm 2021, đạt khoảng 290 nghìn ha, trong đó rừng sản xuất được trồng mới nhiều nhất (chiếm gần 97% tổng diện tích rừng trồng mới). Nghề trồng dược liệu dưới tán rừng phát triển, tạo thêm sinh kế ổn định cho người dân vùng rừng. Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng ngày càng được đẩy mạnh, tăng cường khoanh nuôi rừng tự nhiên, xây dựng và quản lí chặt chẽ các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
2. Thủy sản
Câu hỏi trang 134 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 5.1, 5.2, hãy:
- Nêu đặc điểm phân bố nguồn lợi thủy sản ở nước ta.
- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành thủy sản ở nước ta.
Lời giải:
Đặc điểm phân bố nguồn lợi thủy sản:
+ Trên hệ thống sông, hồ nước ngọt ở Việt Nam có khoảng 544 loài cá nước ngọt, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Các hệ thống sông có nguồn lợi thủy sản dồi dào là hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long.
+ Vùng biển có hơn 2000 loài cá, hàng trăm loài tôm, mực; trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá ngừ đại dương, cá song, tôm hùm,… Bốn ngư trường trọng điểm của nước ta là Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang. Tổng trữ lượng hải sản của Việt Nam khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác bền vững trung bình khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm.
+ Nguồn lợi thủy sản nội địa và ven bờ biển đang bị suy giảm do khai thác quá mức.
- Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản: năm 2021, tốc độ tăng trưởng đạt 1,7%, giá trị sản xuất thủy sản chiếm khoảng 26% toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Sản lượng thủy sản nuôi trồng cao, chiếm khoảng 55% tổng sản lượng (2021)
+ Sản lượng khai thác tăng khá nhanh, chủ yếu là khai thác hải sản, đặc biệt là cá biển (chiếm 74,1% tổng sản lượng khai thác năm 2021). Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng thủy sản khai thác cao nhất cả nước (chiếm 44,6% cả nước). Khai thác xa bờ đang được đẩy mạnh, các tàu đánh cá và trang thiết bị được đầu tư hiện đại hơn.
+ Nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh, chủ yếu là nuôi tôm và cá. Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất (chiếm 69,5% cả nước 2021). Phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ. Sản phẩm thủy sản nuôi trồng ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế.
+ Thủy sản nước ta xuất khẩu đến nhiều thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,… Xuất khẩu thủy sản thúc đẩy các hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập trang 134 Địa Lí 9: Dựa vào hình 5.2, hãy:
- Tính cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta giai đoạn 2010 - 2021.
- Nhận xét sự thay đổi cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2021.
Lời giải:
Tính cơ cấu:
Bảng: Cơ cấu sản lượng thủy sản phân theo khai thác và nuôi trồng của nước ta giai đoạn 2010 - 2021 (Đơn vị:%)
- Nhận xét: nhìn chung cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 - 2021 đã có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác, tăng tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng, cụ thể:
+ Tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác giảm liên tục, giảm từ 47,5% năm 2010 xuống chỉ còn 44,6% năm 2021.
+ Tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng liên tục, tăng từ 52,5% năm 2010 lên 55,4% năm 2021.
Vận dụng trang 134 Địa Lí 9: Tìm hiểu về mô hình nuôi trồng thủy sản công nghệ cao ở nước ta.
Lời giải:
Mô hình nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kính tại Bạc Liêu
Mô hình nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kính tại Bạc Liêu được xem như một bước ngoặt mang tính đột phá trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản công nghệ cao ở Việt Nam. Được triển khai bởi Công ty TNHH MTV Nuôi trồng Thủy sản Thanh Niên Bạc Liêu trên diện tích rộng lớn hơn 50 ha, mô hình này ứng dụng những công nghệ tiên tiến như nhà kính, hệ thống tuần hoàn nước, công nghệ Biofloc và hệ thống tự động hóa hiện đại để kiểm soát chặt chẽ môi trường nuôi. Nhờ vậy, mô hình mang lại kết quả ấn tượng với năng suất vượt trội, đạt từ 100 đến 120 tấn/ha/năm, cho ra đời sản phẩm tôm chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Ưu điểm nổi bật của mô hình này chính là khả năng bảo vệ môi trường hiệu quả thông qua việc giảm thiểu lượng nước thải. Bên cạnh đó, mô hình còn mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho người nuôi trồng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mô hình này đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu khá cao và yêu cầu kỹ thuật khắt khe. Tuy nhiên, xét về lợi ích dài hạn và tiềm năng phát triển bền vững, mô hình nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà kính tại Bạc Liêu hứa hẹn sẽ mở ra một hướng đi mới cho ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam trong tương lai.