Giải Địa lý 8 Kết nối tri thức Bài 2: Địa hình Việt Nam ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 13 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học
Mở đầu trang 97 Bài 2 Địa lý 8: Hãy kể tên một số đỉnh núi cao, đồng bằng ven biển ở nước ta mà em biết
Lời giải:
Ở nước ta em biết đến một số đỉnh núi cao như: Pu Ta Leng, Pu - si - lung, Ky- quan- San, Phan- xi - păng, Khang Su Văn,… Và các đồng bằng ven biển như đồng bằng Sông Hồng,Đồng bằng Diễn Châu, Đồng bằng Vinh, Đồng bằng Kỳ Anh, Đồng bằng Quảng Bình.
1. Đặc điểm chung của địa hình
Câu hỏi 1 trang 99 Địa lý 8: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 2.1, hãy: Xác định vị trí một số dãy núi có hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung trên bản đồ.
Lời giải:
Các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: Dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn (Trường Sơn Bắc),…
- Các dãy núi chạy theo hướng vòng cung gồm các cánh cung lớn ở vùng núi phía Đông Bắc, như: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều,…
Câu hỏi 2 trang 99 Địa lý 8: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 2.1, hãy: Trình bày một trong những đặc điểm của địa hình Việt Nam.
Lời giải:
Đặc điểm về đồi núi của Việt Nam
- Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích phần đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
- Đồi núi nước ta chạy dài 1 400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm thành các quần đảo (như vùng biển Hạ Long, Quảng Ninh trong vịnh Bắc Bộ).
- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích phần đất liền và chia thành nhiều khu vực; điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung, bị đồi núi ngăn cách thành nhiều đồng bằng nhỏ.
Câu hỏi 3 trang 99 Địa lý 8: Dựa vào thông tin trong mục 1 và hình 2.1, hãy: Lấy ví dụ thể hiện tác động của con người đến địa hình nước ta.
Lời giải:
Con người xây dựng hạ tầng giao thông làm thay đổi đáng kể cấu trúc địa hình. Đồng bằng và đồi núi chịu sự can thiệp của con người cải tạo hạ tầng giao thông, gây ảnh hưởng đến các con sông, gây sạt lở...
2. Các khu vực địa hình
Câu hỏi 1 trang 102 Địa lý 8: Đọc thông tin mục a và quan sát các hình 2.4, 2.6, hãy: Xác định phạm vi của các vùng đồi núi ở nước ta trên bản đồ
Lời giải:
Vùng núi Đông Bắc: nằm ở tả ngạn sông Hồng đến biên giới phía Bắc.
- Vùng núi Tây Bắc: nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Vùng núi Trường Sơn Bắc kéo dài khoảng 600 km từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã.
- Vùng núi Trường Sơn Nam: nằm ở phía nam dãy Bạch Mã, chủ yếu ở khu vực: Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và một phần Đông Nam Bộ.
Câu hỏi 2 trang 102 Địa lý 8: Đọc thông tin mục a và quan sát các hình 2.4, 2.6, hãy: Trình bày đặc điểm địa hình của các khu vực đồi núi ở nước ta
Lời giải:
Đặc điểm địa hình vùng núi Đông Bắc:
+ Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam.
+ Độ cao trung bình phổ biến dưới 1.000 m.
+ Đặc trưng của vùng núi này là những cánh cung núi lớn và vùng đồi (trung du) phát triển mở rộng.
+ Địa hình các-xtơ khá phổ biến, tạo nên những cảnh quan đẹp như vùng hồ Ba Bể, vịnh Hạ Long.
- Đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc:
+ Địa hình cao nhất nước ta với độ cao trung bình 1 000 - 2 000 m, nhiều đỉnh cao trên 2 000 m. Trong vùng có nhiều dãy núi cao (dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Pu Đen Đinh) và những cao nguyên hiểm trở chạy song song, kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.
+ Đặc trưng của địa hình Tây Bắc là bị chia cắt mạnh. Xen giữa các vùng núi đá vôi là các cánh đồng, thung lũng các-xtơ,...
- Đặc điểm địa hình vùng Trường Sơn Bắc:
+ Gồm các dãy núi song song và và so le theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với địa thế thấp, hẹp và được nâng cao ở hai đầu.
+ Là vùng có độ cao trung bình khoảng 1.000 m, một số ít đỉnh cao trên 2.000 m như: Pu Xai Lai Leng (2711 m), Rào Cỏ (2 235 m).
+ Có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển chia cắt đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Đặc điểm địa hình vùng Trường Sơn Nam.
+ Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, có độ cao lớn hơn vùng Trường Sơn Bắc.
+ Địa hình có hướng vòng cung, hai sườn đông và tây Trường Sơn Nam không đối xứng.
+ Dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
+ Các khối núi cao nằm ở phía bắc và nam của vùng có nhiều đỉnh cao trên 2.000 m như: Ngọc Linh (2 598 m), Chư Yang Sin (2 405 m), Lang Biang (2 167 m),...
+ Chuyển tiếp giữa miền núi, cao nguyên với miền đồng bằng là địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ với những thềm phù sa cổ, có nơi cao tới 200 m.
Câu hỏi 1 trang 104 Địa lý 8: Đọc thông tin mục b và quan sát các hình 2.1 (trang 98), 2.7, 2.8, hãy: Xác định vị trí và phạm vi các khu vực địa hình đồng bằng trên bản đồ
Lời giải:
Đồng bằng sông Hồng:
+ Phạm vi: diện tích khoảng 15.000 Km2.
+ Vị trí tiếp giáp: phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ; phía Tây giáp Tây Bắc; phía Nam giáp Bắc Trung Bộ; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Phạm vi: diện tích trên 40.000 Km2.
+ Vị trí tiếp giáp: phía Đông Bắc giáp Đông Nam Bộ; phía bắc giáp Cam-pu-chia; phía Đông Nam giáp Biển Đông; phía Tây Nam giáp Vịnh Thái Lan.
- Các đồng bằng duyên hải miền Trung:
+ Phạm vi: tổng diện tích khoảng 15.000 Km2.
+ Vị trí: nằm ở ven biển miền Trung từ Thanh Hóa vào đến Bình Thuận. Gồm nhiều đồng bằng nhỏ, là: Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh; Đồng bằng Bình - Trị - Thiên; Đồng bằng Nam - Ngãi; Đồng bằng Bình Phú - Khánh Hòa; Đồng bằng Ninh Thuận - Bình Thuận.
Câu hỏi 2 trang 104 Địa lý 8: Đọc thông tin mục b và quan sát các hình 2.1 (trang 98), 2.7, 2.8, hãy: Trình bày đặc điểm địa hình của một trong các khu vực đồng bằng ở nước ta
Lời giải:
Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công.
+ Phần thượng châu thổ có địa hình tương đối bằng phẳng với nhiều gờ đất cao (giồng đất), phần hạ châu thổ cao trung bình từ 2 - 3 m so với mực nước biển.
+ Trên mặt đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước.
+ Đồng bằng có hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo dày đặc có tác dụng tiêu nước, thau chua, rửa mặn.
Câu hỏi 1 trang 105 Địa lý 8: Dựa vào thông tin trong mục c, hãy: Trình bày đặc điểm các kiểu địa hình bờ biển của nước ta
Lời giải:
Bờ biển nước ta có 2 dạng địa hình bờ biển chính: Bờ biển bồi tụ, Bờ biển mài mòn
- Bờ biển bồi tụ: có nhiều bãi bùn rộng, rừng ngập mặn, thuận lợi nuôi trồng thủy sản
- Bờ biển mài mòn: khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh nước sâu, kín gió, nhiều bãi cát
Câu hỏi 2 trang 105 Địa lý 8: Dựa vào thông tin trong mục c, hãy: Nêu đặc điểm của thềm lục địa nước ta
Lời giải:
- Là một phần của Biển Đông, trải dài dọc theo đất nước từ Bắc xuống Nam.
- Bao gồm nhiều bể trầm tích lớn như bể Sông Hồng, bể Phú Khánh, bể Cửu Long, bể Nam Côn Sơn, và vùng quần đảo Trường Sa - Hoàng Sa
- Mở rộng ở vùng biển phía Bắc và phía Nam, hẹp và sâu ở miền Trung, nhiều khối núi ngầm trên đáy biển
3. Ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đối với sự hình thành đặc điểm địa lí tự nhiên Việt Nam
Câu hỏi trang 108 Địa lý 8: Đọc thông tin mục b, hãy lấy ví dụ về ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế ở một trong những khu vực địa hình của nước ta.
Lời giải:
Ảnh hưởng của địa hình đối với khai thác kinh tế ở khu vực đồi núi
- Thế mạnh:
+ Khu vực đồi núi có nguồn lâm sản phong phú, thuận lợi phát triển lâm nghiệp, đồng cỏ tự nhiên phù hợp chăn nuôi gia súc, thổ nhưỡng và khí hậu thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,…
+ Khu vực đồi núi nhiều khoáng sản => cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho công nghiệp, các con sông có tiềm năng thủy điện lớn.
+ Khu vực đồi núi khí hậu mát mẻ, cảnh quan đa dạng, tạo thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng,...
- Hạn chế:
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, gây khó khăn cho giao thông
+ Phải đối mặt với nhiều thiên tai, như: lũ quét, sạt lở,…
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập trang 108 Địa lý 8: Lựa chọn và so sánh đặc điểm địa hình giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc hoặc đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Lời giải:
* Lựa chọn: So sánh vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc
* Bảng so sánh:
Vận dụng trang 108 Địa lý 8:Tìm hiểu ảnh hưởng của các dạng địa hình của địa phương đến phát triển kinh tế
Lời giải:
Du lịch Phan xi păng
- Phan Xi Păng được mệnh danh là Nóc nhà Đông Dương.
- Trước đây, người ta chỉ có thể chinh phục ngọn núi bằng cách đi bộ, nhưng vào năm 2016, một tuyến cáp treo đã được đưa vào hoạt động. Cáp treo được Guinness ghi nhận là dài nhất thế giới - 6282m.
- Khi di chuyển bằng cáp treo du khách sẽ có trải nghiệm như đi trên mây, thấy được toàn cảnh của dãy núi: cánh đồng lúa chín tại bản Cát Cát, cổng trời Sapa, quần thể chùa trên đỉnh Phan xi păng...
- Chinh phục đỉnh Fansipan luôn đem lại cho du khách những cảm xúc phấn khích, thú vị.