logo

Giải Địa lí 7 Chân trời sáng tạo Bài 5: Thiên nhiên châu Á

icon_facebook

Giải Địa lí 7 Chân trời sáng tạo Bài 5: Thiên nhiên châu Á ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 7 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học

Câu hỏi trang 111 Địa Lí 7: Dựa vào hình 5.1 và thông tin trong bài, em hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí châu Á.

- Nêu đặc điểm hình dạng và kích thước châu Á.

Phương pháp giải:

Dựa vào hình 5.1 và thông tin trong mục 1.

Lời giải:

* Đặc điểm vị trí địa lí của châu Á:

- Diện tích lãnh thổ trên đất liền của châu Á kéo dài từ vùng cận cực Bắc tới Xích đạo, một số đảo và quần đảo kéo dài tới vĩ tuyến 10⁰N.

- Tiếp giáp:

+ Phía tây giáp châu Âu.

+ Phía tây nam giáp châu Phi qua eo đất Xuy-ê.

+Phía bắc giáp Bắc Băng Dương.

+ Phía đông giáp Thái Bình Dương.

+ Phía nam giáp Ấn Độ Dương.

* Đặc điểm hình dạng và kích thước của châu Á:

- Hình dạng:

+ Có dạng khối rộng lớn

+ Bờ biển bị chia cắt mạnh

+ Sở hữu nhiều bán đảo, vịnh biển,…

- Kích thước:

+ Châu Á là châu lục rộng lớn nhất thế giới với diện tích đất liền là 41,5 triệu km2, tính cả các đảo thì diện tích khoảng 44,4 triệu km2.

Câu hỏi trang 112 Địa Lí 7: Dựa vào hình 5.1 và thông tin trong bài em hãy:

- Kể tên và xác định trên bản đồ các khu vực địa hình của châu Á.

- Xác định khu vực phân bố khoáng sản chính ở châu Á.

- Trình bày ý nghĩa của đặc điểm địa hình, khoáng sản đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin mục a (Địa hình, khoáng sản) và quan sát hình 5.1.

Lời giải:

- Châu Á có 2 khu vực địa hình chính:

+ Khu vực núi, cao nguyên và sơn nguyên.

+ Khu vực đồng bằng.

- Khu vực phân bố khoáng sản chính ở châu Á:

+ Dầu mỏ: Tây Á, Đông Nam Á.

+ Than: CN. Trung Xi-bia và khu vực Đông Á.

+ Sắt: Đông Á và Nam Á.

- Ý nghĩa của đặc điểm địa hình, khoáng sản đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên:

+ Địa hình núi, cao nguyên, sơn nguyên với ¾ diện tích lãnh thổ thuận lợi phát triển chăn nuôi du mục, trồng cây đặc sản; nhưng khai thác cần chú ý chống xói mòn, sạt lở đất,...

+ Đồng bằng thuận lợi cho sản xuất và định cư.

+ Tài nguyên khoáng sản phong phú có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong châu lục; nhưng trong quá trình khai thác khoáng sản cần chú ý bảo vệ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường.

Câu hỏi trang 113 Địa Lí 7: Dựa vào hình 5.2 và thông tin trong bài, em hãy:

- Kể tên các đới và kiểu khí hậu ở châu Á .

- Cho biết khí hậu châu Á phân bố như thế nào? Kiểu khí hậu nào là phổ biến nhất?

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.2 và đọc thông tin mục b (Khí hậu).

Lời giải:

Đới khí hậu

Kiểu khí hậu

Đới khí hậu cực và cận cực

Đới khí hậu ôn đới

- Ôn đới lục địa

- Ôn đới gió mùa

- Ôn đới hải dương

Đới khí hậu cận nhiệt

- Cận nhiệt địa trung hải

- Cận nhiệt lục địa

- Cận nhiệt gió mùa

- Núi cao

Đới khí hậu nhiệt đới

- Nhiệt đới khô

- Nhiệt đới gió mùa

Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo

- Khí hậu châu Á phân hóa đa dạng thành nhiều đới. Mỗi đới khí hậu gồm nhiều kiểu, có sự khác biệt lớn về nhiệt độ, gió, lượng mưa.

- Phổ biến là kiểu khí hậu gió mùa và khí hậu lục địa.

Câu hỏi trang 114 Địa Lí 7: Dựa vào hình 5.1 và thông tin trong bài em hãy:

- Kể tên một số sông và hồ lớn ở châu Á

- Trình bày đặc điểm sông ngòi châu Á.

- Nêu ý nghĩa của sông, hồ đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 5.1 và đọc thông tin trong mục c (Sông ngòi và hồ).

Lời giải:

* Một số sông và hồ lớn ở châu Á:

- Sông lớn: sông Ô-bi, Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Công, sông Ấn, sông Hằng,...

- Hồ lớn: hồ Bai-can, Ca-xpi, A-ran, Ban-khat,...

* Đặc điểm sông ngòi châu Á:

- Châu Á có nhiều hệ thống sông lớn bậc nhất thế giới nhưng phân bố không đều.

- Ở các khu vực mưa nhiều (Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á), sông có lượng nước lớn, mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.

- Ở các khu vực khô hạn (Tây Nam Á, Trung Á), mạng lưới sông thưa thớt, nhiều nơi sâu trong nội địa không có dòng chảy.

* Ý nghĩa của sông, hồ đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên:

- Sông ngòi tạo điều kiện phát triển thủy điện, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, giao thông đường thủy…tuy nhiên vào mùa mưa thường có lũ, lụt gây nhiều thiệt hại lớn.

- Hồ giúp điều hòa không khí, tạo phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp và là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật.

Câu hỏi trang 115 Địa Lí 7: Dựa vào hình 5.1, hình 5.2 và thông tin trong bài, em hãy:

- Trình bày sự phân hóa của các đới thiên nhiên châu Á

- Cho biết việc khai thác và sử dụng các đới thiên nhiên cần chú ý vấn đề gì để bảo vệ môi trường.

Phương pháp giải:

Dựa vào hình 5.1 hình 5.2 và thông tin trong mục d (Các đới thiên nhiên).

Lời giải:

* Sự phân hóa của các đới thiên nhiên châu Á:

Do đặc điểm địa hình và khí hậu nên châu Á có đới thiên nhiên đa dạng, có 3 đới thiên nhiên là:

- Đới lạnh:

+ Phân bố: phía bắc châu lục.

+ Thời tiết khắc nghiệt và có gió mạnh.

+ Thực vật: phổ biến hoang mạc cực, đồng rêu và đồng rêu rừng.

+ Động vật: chủ yếu là các loài chịu lạnh, mùa hạ có nhiều loài chim di cư từ phương Nam lên.

- Đới ôn hòa:

+ Chiếm diện tích lớn nhất.

+ Thực vật: có sự phân hóa từ rừng lá kim sang rừng hỗn giao và rừng lá rộng, thảo nguyên rừng và thảo nguyên.

+ Càng vào sâu trong lục địa, khí hậu càng khô hạn nên chủ yếu là hoang mạc và bán hoang mạc.

+ Khu vực núi cao phổ biến thảo nguyên và băng tuyết.

- Đới nóng:

+ Ở vùng khí hậu gió mùa, xích đạo.

+ Thực vật điển hình là rừng nhiệt đới; rừng có nhiều tầng và thường xanh.

+ Những nơi khuất gió hoặc khô hạn có rừng thưa, xavan, cây bụi và hoang mạc.

* Việc khai thác và sử dụng các đới thiên nhiên cần chú ý vấn đề bảo vệ và phục hồi rừng để bảo vệ môi trường.

Luyện tập 1 trang 116 Địa Lí 7: Cho bảng số liệu sau:

a. Xác định vị trí của hai trạm khí tượng E Ri-at (Riyagh) và Y-an-gun (Yangon) trên hình 5.2.

b. Nhận xét đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa ở hai trạm khí tượng.

Phương pháp giải:

- Quan sát hình 5.2 để xác định vị trí hai trạm khí tượng E Ri-at (Riyagh) và Y-an-gun (Yangon).

- Dựa vào bảng số liệu để nhận xét nhiệt độ (nhiệt độ tháng cao nhất, nhiệt độ tháng thấp nhất, biên độ nhiệt năm) và lượng mưa (tổng lượng mưa năm, các tháng mưa nhiều, các tháng mưa ít) ở hai trạm khí tượng.

Lời giải:

a. Vị trí của hai trạm khí tượng E Ri-at (Riyadh) và Y-an-gun (Yangon)

- Trạm khí tượng E Ri-at nằm ở khu vực Tây Á.

- Trạm khí tượng Y-an-gun nằm ở khu vực Đông Nam Á.

b. Nhận xét đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa của hai trạm khí tượng:

- Trạm khí tượng E Ri-at:

+ Nhiệt độ:

Nhiệt độ tháng cao nhất: 33,5oC (tháng 7, 8).

Nhiệt độ tháng thấp nhất:14,2oC (tháng 1).

=> Biên độ nhiệt năm lớn (19,3oC).

+ Lượng mưa:

Các tháng có mưa: tháng 11 đến tháng 5 (không tháng nào lượng mưa vượt quá 20 mm).

Các tháng không có mưa: tháng 6 đến tháng 10.

Tổng lượng mưa trong năm rất thấp, chỉ đạt 97 mm.

- Trạm khí tượng Y-an-gun:

+ Nhiệt độ:

Nhiệt độ tháng cao nhất: 30,4oC (tháng 4).

Nhiệt độ tháng thấp nhất: 25,1oC (tháng 1).

=> Biên độ nhiệt năm nhỏ (5,3oC).

+ Lượng mưa:

Các tháng mưa nhiều: tháng 4 đến tháng 9.

Các tháng mưa ít: tháng 10 đến tháng 3.

Tổng lượng mưa trong năm rất lớn, đạt 3039 mm.

Vận dụng 2 trang 116 Địa Lí 7: Em hãy lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu và viết một đoạn văn ngắn mô tả về đặc điểm một đồng bằng hoặc một cao nguyên ở châu Á.

Nhiệm vụ 2: Em hãy đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu về một con sông, hồ lớn hoặc đới thiên nhiên ở châu Á.

Phương pháp giải:

Dựa vào hiểu biết của bản thân và tìm hiểu thông tin trên Internet.

Lời giải:

Nhiệm vụ 1:

Cao nguyên Tây Tạng là cao nguyên cao nhất thế giới với độ cao trung bình 4 200 m. Phần lớn dãy Himalaya nằm trong địa phận Tây Tạng. Gió mùa từ Ấn Độ Dương gây ra một số ảnh hưởng ở phía đông Tây Tạng. Phía bắc Tây Tạng có nhiệt độ cao trong mùa hè và lạnh khủng khiếp về mùa đông.

Có những dãy núi tuyết vĩnh cửu cao 5 000 - 7 000 m

Nhiệm vụ 2:

Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu về sông I-ê-nit-xây:

Sông I-ê-nit-xây có diện tích lưu vực 2 580 000 km2 với chiều dài 4 102 km, là con sông chảy ở khu vực ôn đới lạnh, mùa đông nước đóng băng, mùa xuân đến băng tan.

I-ê-nit-xây chảy từ Nam lên Bắc, nên băng tan ở thượng lưu trước, nước lũ dồn xuống hạ lưu, vì băng ở hạ lưu chưa tan nên đã chắn dòng nước lại, tràn lênh láng ra hai bờ gây lụt lớn; có năm nước sông tràn ra mỗi bên bờ tới 150 km, sang mùa hạ nước rút, mùa thu nước cạn,...

icon-date
Xuất bản : 03/10/2024 - Cập nhật : 03/10/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích

Tham khảo các bài học khác

image ads