logo

Bài 2 trang 94 sgk Sinh 11 nâng cao


Mục lục nội dung

Bài 23. Hướng động

Bài 2 trang 94 sgk Sinh 11 nâng cao

Nêu ví dụ và giải thích về các kiểu hướng động (hướng đất, hướng sáng, hướng nước, hướng hóa).

Lời giải

∗ Hướng đất:

- Ví dụ: Khi đặt một hạt đang trong quá trình nảy mầm ở vị trí nằm ngang với mặt đất. Sau một thời gian rễ phát triển hướng xuống còn thân phát triển hướng lên lên

- Giải thích: Do sự phân bố các hạt sỏi thăng bằng thường là tinh bột và hooc môn  auxin không đều ở hai mặt rễ. Mặt dưới có lượng auxin lớn gây ức chế còn mặt trên có lượng auxin phù hợp→ sự phân chia lớn lên và kéo dài tế bàọ làm rễ cong xuống đất. Rễ có hướng đất dương.

∗ Hướng sáng:

- Ví dụ: Khi cho cây mọc trong phòng kín có một cửa sổ, thấy ngọn cây phát triển về phía ánh sáng.

- Giải thích: Ánh sáng gây ra sự phân bố lại hàm lượng auxin (có thể do ánh sáng phân hủy auxin hoặc tạo nên hướng vận chuyển) từ phía được chiếu sáng sang phía bị che tối, do đó tích lũy nhiều auxin ở phía bị che tối → sự phân bào và kéo dài của tế bào mạnh hơn phía được chiếu sáng→ uốn cong về phía ánh sáng.

∗ Hướng nước:

- Ví dụ: Khi cho hạt nảy mầm vào một chậu thủng lỗ hay trên lưới thép có bông ẩm, treo nghiêng. Khi hạt nảy mầm, rễ và thân cây mọc xuyên qua lỗ rồi lại quay vòng lại liên tục.

- Giải thích: Ở rễ có mặt các bào quan nhạy cảm với trọng lực gọi là sỏi thăng bằng, nhờ tác động của trọng lực vào sỏi thăng bằng dẫn tới dễ hướng đất. Nhưng do tính hướng nước nên rễ lại phát triển hướng lên → liên tục như vậy tạo nên hiện tượng trong thí nghiệm.

∗ Hướng hóa:

- Ví dụ: Khi đặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất: ở giữa chậu thứ nhất đặt một bình xốp đựng phân bón, chậu thứ hai đặt một bình xốp đựng hóa chất độc.

- thấy rằng rễ sẽ phát triển về phía có chất dinh dưỡng và tránh xa chất độc đây gọi là tính hướng hóa.

Xem toàn bộ Giải sinh 11 nâng cao Bài 23. Hướng động

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021