logo

Động vật đơn bào là gì?

Câu hỏi: Động vật đơn bào là gì?

Trả lời:

Sinh vật đơn bào là các sinh vật mà cơ thể chỉ được cấu tạo từ một tế bào. Tế bào này có thể là sinh vật nhân sơ hoặc sinh vật nhân chuẩn. Một số sinh vật đơn bào có thể hợp tác với nhau để phát triển thành tập đoàn. Hầu hết các sinh vật nguyên sinh đều là đơn bào

Sinh vật đơn bào là loại sinh vật đầu tiên tiến hóa trong tự nhiên. Các sinh vật đơn bào chỉ cấu tạo một tế bào. Do đó, các quá trình phức tạp như sự phân hóa tế bào không diễn ra ở các sinh vật đơn bào. Các sinh vật đơn bào không có mức độ phân cấp tổ chức phức tạp vì chúng không hình thành mô hoặc cơ quan.

Sinh vật đơn bào gồm: động vật nguyên sinh (trùng biến hình, trùng roi...), nấm men như Saccharomyces cerevisae, phế cầu ...

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về động vật đơn bào nhé.


Cấu tạo của đơn bào.

Kích thước của đơn bào rất khác nhau, đa số các loài có kích thước rất nhỏ phải quan sát bằng kính hiển vi, tuy nhiên cũng có những loài khá lớn có thể nhìn bằng mắt thường như: Gregarina…

Hình thể của đơn bào rất đa dạng, nhưng có đặc điểm cấu tạo chung: màng tế bào, bào tương (nguyên sinh chất) và nhân.

[CHUẨN NHẤT] Động vật đơn bào là gì?

* Màng tế bào:

Màng của đơn bào là phần dày lên của lớp bào tương ngoài, màng rất mỏng có kích thước khoảng 75 A0. 

Màng của đơn bào có tính thấm chọn lọc để trao đổi chất với môi trường. Khác với màng của thực vật và vi khuẩn có cấu trúc sợi nhiều lớp (từ hai đến năm lớp).

* Bào tương:

Gồm có lớp bào tương ngoài và bào tương trong.

* Bào tương ngoài:

Là lớp nguyên sinh chất đặc hơn lớp bào tương trong. Bào tương ngoài trong suốt và triết quang vì lớp này có ít hạt nguyên sinh chất. 

Chức năng của lớp bào tương ngoài là cùng với màng tế bào hình thành các bộ phận chuyển động của đơn bào như: chân giả, lông, roi…và tham gia vào quá trình dinh dưỡng, tiêu hoá như: thực bào, ẩm bào, thẩm thấu hoặc thực hiện các chức năng: hô hấp, bài tiết, bảo vệ…

* Bào tương trong:

+ Là lớp nguyên sinh chất bao quanh nhân, có nhiều hạt nguyên sinh chất, và chứa các cơ quan có chức năng khác nhau đảm bảo sự sống của đơn bào như: 

+ Không bào tiêu hoá: chứa thức ăn, tiêu hoá và bài tiết các chất thừa sau khi đã trao đổi chất.

+ Không bào co bóp: điều hoà áp lực làm cho tế bào không bị vỡ.

+ Các thể nhiễm sắc: là thức ăn tổng hợp được dữ trữ dưới dạng glycogen hay protit.

+ Các ti thể (mitochondri): có nhiệm vụ phân giải các gluxit và axit béo thành CO2 và H2O.

+ Các riboxom: là nơi tổng hợp phần lớn các protit của tế bào. 

+ Ngoài ra còn các thành phần khác: các thể gonji, lizoxom…

* Nhân:

Tùy theo từng loại đơn bào mà nhân có hình dạng, kích thước, và số lượng khác nhau. Đây cũng là một trong những đặc điểm thường được sử dụng để chẩn đoán phân biệt giữa các loại đơn bào. 

Nhìn chung nhân của đơn bào thường có hình tròn hay bầu dục. Cấu tạo của nhân gồm: màng nhân và hạt nhân (trung thể).

Màng nhân là lớp vỏ bao quanh nhân. Hạt nhân nằm ở giữa nhân các hạt nhiễm sắc nằm rải rác ở trong nhân và màng nhân, các sợi nhiễm sắc nối từ hạt nhân tới màng nhân. 

Vai trò của nhân là đảm bảo sự sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố di truyền của đơn bào.


Phân biệt động vật đơn bào và đa bào.

Đặc điểm

Sinh vật đa bào

Sinh vật đơn bào

Số lượng tế bào Nhiều hơn Ít hơn (chỉ có 1 tế bào)
Kích thước tế bào 10-100 micrometers 5-10 micrometers
Nguồn gốc hình thành Muộn hơn Sớm hơn
icon-date
Xuất bản : 14/02/2022 - Cập nhật : 25/09/2023