Tuyển tập Bộ đề Đọc hiểu đoạn Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) hay nhất có đáp án giúp các em có thêm kinh nghiệm để làm các dạng bài đọc hiểu.
Đọc đoạn tư liệu sau:
Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều
Người lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng phong thu đã nhuộm màu quan san.
Dặm hồng bụi cuốn chinh an, Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.
Người về chiếc bóng năm canh, Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
Vầng trăng ai xẻ làm đôi, Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 1987, tr20)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra những hình ảnh diễn tả cảnh đôi lứa biệt li trong đoạn trích.
Câu 3. Xác định nhân vật trữ tình trong đoạn trích trên.
Câu 4. Nêu ý nghĩa của hai hình ảnh thiên nhiên mang tính ước lệ trong đoạn trích.
Câu 5. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép đối được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 6. Anh/Chị hãy khái quát giá trị nội dung đoạn trích.
Câu 7. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong hai câu thơ:
"Vầng trăng ai xẻ làm đôi/ Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường".
Trả lời câu hỏi
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ lục bát.
Câu 2: Hình ảnh diễn tả cảnh đôi lứa biệt li trong đoạn trích là:
- Người lên ngựa, kẻ chia bào
- Dặm hồng bụi cuốn chinh an,
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.
- Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
Câu 3: Nhân vật trữ tình trong đoạn trích trên là: Kẻ ở, người đi.
Câu 4: Ý nghĩa của hai hình ảnh thiên nhiên mang tính ước lệ trong đoạn trích: Rừng phong: Thường để chỉ mùa thu; (Người khuất) ngàn dâu: Tượng trưng cho việc người đã đi xa khuất tầm nhìn; Màu dâu xanh: Màu của chia ly, buồn tủi; vầng trăng khuất (khuyết) một nửa: Tượng trưng cho sự chia ly của tình yêu.
là nhấn mạnh sự cô đơn và lẻ loi của người về và kẻ đi.
Câu 5: Phép đối được sử dụng trong đoạn trích để tăng tính gợi hình.
- Phép đối:
+ Người lên ngựa>< kẻ chia bào;
+ Người về>< Kẻ đi
+ Chiếc bóng năm canh >< muôn dặm một mình
+ Nửa in gối chiếc ><nửa soi dặm trường.
- Tác dụng của phép đối:
+ Tăng tính gợi hình, gợi cảm và nhấn mạnh sự đối lập giữa người về và kẻ đi.
+ Biểu đạt thấm thía hơn, cảm động hơn tâm trạng lưu luyến của Thúc Sinh – Thúy Kiều khi chia ly và tình cảnh cô đơn vò võ của Thúy Kiều sau khi chia tay Thúc Sinh.
+ Giúp cho lời thơ cân đối, nhịp nhàng, tăng tình nhạc, giàu giá trị biểu cảm.
Câu 6: Giá trị nội dung của đoạn trích :
- Đoạn trích đã tái hiện được cảnh chia li lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở (Thúy Kiều) và người đi (Thúc Sinh) cùng với dự cảm tan vỡ của Thúy Kiều.
- Diễn tả sâu sắc tâm trạng của nhân vật; thể hiện sự đồng cảm của tác giả với niềm khát khao hạnh phúc và bi kịch đau đớn của con người.
Câu 7:
Những câu thơ “Vầng trăng ai xẻ làm đôi - Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường” biểu đạt tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều. Nỗi buồn li biệt và sự nhớ thương khôn nguôi dành cho Thúc Sinh và sự cô đơn, trống trải khi vò võ nơi phòng vắng. Câu hỏi tu từ: Vầng trăng ai xẻ làm đôi với đại từ phiếm "ai" như lời than trách hướng đến sự nghiệt ngã của số phận đã chia lìa đôi lứa. Mượn hình ảnh vầng trăng không trọn vẹn, Nguyễn Du đã biểu đạt thành công tình cảnh chia lìa, xa cách giữa Thúc Sinh, Thúy Kiều. Phép đối trong câu thơ Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường cộng hưởng với ý nghĩa của câu thơ trên càng tô đậm thêm sự trống trải, cô đơn của Thúy Kiều khi không còn Thúc Sinh bên cạnh.
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ tự do
B. Thơ tám chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 2: Đoạn thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
A. Nghệ thuật
B. Chính luận
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh
Câu 3. Đâu không phải là những hình ảnh diễn tả đôi lứa biệt li trong đoạn trích:
A. Người lên ngựa, kẻ chia bào
B. Trông người đã khuất
C. Rừng phong thu nhuốm màu quan san
D. Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Câu 4. Chỉ ra nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên:
A. Thuý Kiều, Từ Hải
B. Thuý Kiều, Thuý Vân
C. Kẻ ở, người đi
D. Người đi
Câu 5. Đoạn trích trên sử dụng bao nhiêu từ láy?
A. 4 từ
B. 3 từ
C. 2 từ
D. 1 từ
Câu 6. Từ “quan san” trong câu: “Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san” được hiểu là:
A. Quan trường, thường được dùng để chỉ sự đấu tranh về quyền lực.
B. Quan trọng, nhấn mạnh vị trí của người đi trong lòng kẻ ở.
C. Quan sát, san sẻ dùng để chỉ sự chia li, cách biệt.
D. Quan ải, núi non, thường được dùng để chỉ sự xa xôi cách trở
Câu 7. Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích như thế nào?
A. Buồn bã, cô đơn, lo lắng
B. Đau thương, xót xa, cô đơn
C. Yếu đuối, lo lắng, bất an
D. Quyến luyến, bịn rịn không muốn chia xa.
Trả lời:
Câu 1: C
Câu 2: A
Câu 3: C
Câu 4: C
Câu 5: D
Câu 6: D
Câu 7: A
>>>> Xem thêm: Nhận định về Truyện Kiều