logo

Soạn Địa lí 11 Cánh Diều Bài 13: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động du lịch và kinh tế đối ngoại của khu vực Đông Nam Á

Hướng dẫn Soạn Địa lí 11 Cánh Diều Bài 13: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động du lịch và kinh tế đối ngoại của khu vực Đông Nam Á ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 13: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động du lịch và kinh tế đối ngoại của khu vực Đông Nam Á


1. Thu thập tư liệu về hoạt động du lịch và xuất, nhập khẩu của khu vực Đông Nam Á.

 Xem trả lời


2. Hoạt động du lịch:

a) Dựa vào bảng 13, hãy tính tốc độ tăng số lượt khách du lịch quốc tế đến và doanh thu du lịch khu vực Đông Nam Á năm 2019 so với năm 2005. 

b) Từ bảng 13 và số liệu đã tính, kết hợp các tư liệu thu thập được, hãy truyền đạt thông tin về hoạt động du lịch của khu vực Đông Nam Á.

Địa lí 11 Cánh Diều Bài 13

Trả lời: 

a) Tốc độ tăng số lượt khách quốc tế đến khu vực Đông Nam Á năm 2019 so với năm 2005: 138,5 - 49,3 = 89,2 (triệu người)

Doanh thu du lịch của khu vực Đông Nam Á năm 2019 so với năm 2005: 147,6 - 33,8 = 113,8 (tỉ USD)

b) Tổ chức Du lịch thế giới cho hay, năm 2018, châu Á và Thái Bình Dương đã đón 345,1 triệu lượt khách quốc tế, tăng 6,5% so với năm 2017, chiếm ¼ tổng lượng khách quốc tế của toàn cầu.

   Trong đó, khu vực Đông Nam Á dẫn đầu khu vực về tăng trưởng khách quốc tế đến với 7,9%. Theo báo cáo của Tổ chức Du lịch thế giới, trong năm 2018, phần lớn các điểm đến ở Đông Nam Á đều duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ.

    Trước khi đại dịch COVID-19 bùng phát, Đông Nam Á là một trong những khu vực có tốc độ tăng trưởng du lịch quốc tế nhanh nhất toàn cầu.

    Theo số liệu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), năm 2019 Đông Nam Á đã tiếp đón 137 triệu lượt khách quốc tế và gần 1 tỷ lượt khách nội địa. Ngành du lịch chiếm 12,1% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Đông Nam Á, khoảng 42 triệu người hoạt động trong ngành du lịch. 
Tuy nhiên, tăng trưởng với tốc độ nhanh của ngành du lịch cũng gây nên các vấn đề môi trường. Chẳng hạn, giai đoạn 2011-2017, số lượng du khách đến địa điểm du lịch nổi tiếng đảo Boracay của Philippines tăng 160%. Hệ thống thoát nước và quản lý chất thải trên đảo quá tải khiến đảo Boracay phải đóng cửa nửa năm trong năm 2018, tạm ngừng tiếp đón du khách để giúp môi trường nghỉ ngơi.  

    ASEAN nhận thức được việc quy hoạch và quản lý ngành du lịch không tốt sẽ gây nên những hệ lụy tiêu cực về sau đối với cộng đồng và môi trường địa phương, nên đã bắt đầu nỗ lực thúc đẩy rộng rãi sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Chẳng hạn, tầm nhìn của "Kế hoạch chiến lược du lịch ASEAN 2016-2025" là đến năm 2025, ASEAN sẽ trở thành điểm đến du lịch chất lượng cao. ASEAN cũng sẽ nỗ lực thúc đẩy rộng rãi phát triển du lịch có trách nhiệm, bền vững, bao trùm và cân bằng, đóng góp quan trọng vào phúc lợi kinh tế-xã hội của người dân Đông Nam Á.


3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: 

Địa lí 11 Cánh Diều Bài 13

a) Dựa vào bảng 11.5, hãy vẽ biểu đồ thể hiện trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2015 – 2020. 

b) Từ biểu đồ đã vẽ, bảng 11.5 và các tư liệu thu thập được, hãy nhận xét, phân tích và truyền đạt thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của khu vực Đông Nam Á.

Trả lời: 

a)

Biểu đồ

Bài 13: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động du lịch và kinh tế đối ngoại của khu vực Đông Nam Á

* Nhận xét:

- Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của khu vực Đông Nam Á, giai đoạn 2015 - 2020 tăng nhanh và liên tục: xuất khẩu năm 2015 đạt 1506,0 tỉ USD đến năm 2020 đạt 1676,3 tỉ USD; nhập khẩu năm 2025 đạt 1381,5 tỉ USD đến năm 2020 đạt 1526,6 tỉ USD.

- Giải thích:

+ Sản xuất trong nước phát triển, tạo ra nhiều của cải vật chất. Nước ta đã tập trung đầu tư phát triển các ngành có thế mạnh về nguồn nguyên liệu và lao động như: công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, khoáng sản, hàng nông – lâm – thủy sản.

+ Nhà nước đổi mới cơ chế quản lí: phát triển nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng XHCN; mở rộng phân quyền cho các ngành và các địa phương.

+ Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế, đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia trong khu vực, thế giới.

* Trong năm 2017, kim ngạch XNK của Việt Nam với khu vực Đông Nam Á (ĐNA) ước đạt 49,4 tỉ USD, tăng 18,8% so với năm 2016 (năm 2016, kim ngạch XNK đạt 41,6 tỉ USD). Nhập siêu của Việt Nam từ khu vực Đông Nam Á đã giảm so với năm 2016, với giá trị ước đạt 5,9 tỉ USD, giảm 9,5% so với mức nhập siêu của năm 2016.

* Về XK, trong năm 2017, kim ngạch XK của Việt Nam sang khu vực ĐNA ước đạt 21,7 tỉ USD, tăng 10,4% so với năm 2016. Trong đó có một số thị trường đáng chú ý như Malaysia, Singapore, Thái Lan và Philippines, Campuchia cụ thể như sau:

- Thái Lan: Trong năm 2017, kim ngạch XK của Việt Nam sang Thái Lan ước đạt 4,8 tỉ USD, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2016. Các mặt hàng góp phần vào tăng trưởng chung trong XK sang Thái Lan trong năm 2017 gồm có: điện thoại và linh kiện (ước đạt 1,2 tỉ USD, tăng 69%), dầu thô (427 triệu USD, tăng 170%), xơ sợi (91 triệu USD, tăng 31%), hạt điều (87 triệu USD, tăng 42%), sắt thép các loại (158 triệu USD, tăng 42%), dây điện và cáp điện (42 triệu USD, tăng 64%).

- Malaysia: Trong năm 2017, KNXK của Việt Nam sang Malaysia ước đạt 4,2 tỉ USD, tăng 27% so với năm 2016.

Sự tăng trưởng XK sang thị trường Malaysia là do sự tăng trưởng tương đối đồng đều đối với các mặt hàng XK chính như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (ước đạt 1,17 tỉ USD, tăng 36% so với năm 2016), điện thoại di động và linh kiện (ước đạt 609 triệu USD, tăng 37%), dầu thô (đạt 228 triệu USD, tăng 20%), sắt thép các loại (235 triệu USD, tăng 105%), máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng (đạt 195 triệu USD, tăng 37%), thủy tinh và các sản phẩm thủy tinh (đạt 194 triệu USD, tăng 21%), than đá (đạt 42,1 triệu USD, tăng 54%)...

Đáng chú ý là XK gạo sang Malaysia đã tăng vọt so với năm trước (ước đạt 216 triệu USD, tăng 84%), nguyên nhân là Malaysia đã tiếp tục mua lượng gạo lớn từ Việt Nam theo hợp đồng tập trung trong năm nay.

- Singapore: Trong năm 2017, KNXK ước đạt 3 tỉ USD, tăng 17,7% so với năm 2016.

Các mặt hàng góp phần vào tăng trưởng XK sang thị trường này chủ yếu là: máy tính và linh kiện (520 triệu USD, tăng 29%), phương tiện vận tải và phụ tùng (235 triệu USD, tăng 84%), dầu thô (236 triệu USD, tăng 198%), xăng dầu các loại (106 triệu USD (tăng 105%).

- Philippines: Trong năm 2017, KNXK của Việt Nam sang Philippines ước đạt 2,8 tỉ USD, tăng 27,9%.

+ Nhóm hàng XK chủ lực: Nhóm hàng nông lâm thủy sản (Nhóm A) hàng thủy sản, sắn và các sản phẩm từ sắn; Nhóm hàng vật liệu xây dựng (Nhóm C) sắt thép các loại, sản phẩm từ sắt thép; Nhóm hàng khác: điện thoại các loại và linh kiện, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.

+ Các mặt hàng có kim ngạch tăng bao gồm: gạo (219,8 triệu USD, tăng 31,5%); điện thoại các loại và linh kiện (đạt 445,7 triệu USD, tăng 108%); máy móc thiết bị phụ tùng (đạt 285 triệu USD, tăng 28,8%); clanke và xi măng (đạt 203,4 triệu USD, tăng 10,4%).

- Indonesia: Trong năm 2017, XK của Việt Nam sang Indonesia ước đạt gần 2,9 tỷ, tăng 9,2% so với năm 2016. Các mặt hàng có kim ngạch tăng bao gồm: sắt thép các loại (đạt 434,2 triệu USD, tăng 32,1%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (đạt 249,7 triệu USD, tăng 16,1%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (đạt 221 triệu USD, tăng 45%); nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (192,5 triệu USD, tăng 17,5%), hàng dệt may (139,2 triệu USD, tăng 22,6%).

* Về nhập khẩu (NK), trong năm 2017, kim ngạch NK của Việt Nam từ ĐNA ước đạt 27,7 tỉ USD, tăng 14,9% so với năm 2016. Một số thị trường có kim ngạch NK lớn gồm:

- Indonesia: Trong năm 2017, kim ngạch NK từ Indonesia đạt 3,6 tỉ USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm 2016. Một số các mặt hàng NK có kim ngạch tăng gồm: than đá (đạt 378,7 triệu USD, tăng 153,5%); hóa chất (đạt 203 triệu USD, tăng 33,1%); kim loại thường khác (263,4 triệu USD, tăng 24,6%); ô tô nguyên chiếc các loại (318,6 triệu USD, tăng 609,6%).Nguyên nhân NK một số mặt hàng từ Indonesia tăng cao: (i) Tăng NK ô tô nguyên chiếc từ Indonesia do lộ trình giảm thuế ATIGA; (ii) Việt Nam tăng cường NK than đá từ Indonesia để phục vụ hoạt động của các nhà máy nhiệt điện và các hoạt động sản xuất công nghiệp khác.

- Thái Lan: Trong năm 2017, KNNK từ Thái Lan ước đạt 10,3 tỉ USD, tăng 16,3% so với năm 2016. Các mặt hàng góp phần vào tăng trưởng NK từ Thái Lan gồm có: máy móc thiết bị và dụng cụ (ước đạt 944 triệu USD, tăng 16,2%), xăng dầu các loại (ước đạt 910 triệu USD, tăng 40%), hàng rau quả (866 triệu USD, tăng 111%, khoảng 96% được tái xuất khẩu sang Trung Quốc), chất dẻo nguyên liệu (639 triệu USD, tăng 18,7%), máy tính và linh kiện (621 triệu USD, tăng 56%), hóa chất (372 triệu USD, tăng 45%). Một số sản phẩm chiếm kim ngạch NK lớn nhưng giảm trong năm qua gồm: hàng điện gia dụng (ước đạt 899 triệu USD, giảm 5,3%), ô tô nguyên chiếc (606 triệu USD, giảm 6,1%) và linh kiện, phụ tùng ô tô (510 triệu USD, giảm 24,4%).

- Malaysia: Trong năm 2017, KNNK của Việt Nam từ Malaysia ước đạt 5,7 tỉ USD, tăng 10% so với năm 2016.

Một số mặt hàng có kim ngạch lớn nhất gồm xăng dầu (ước đạt 1,18 tỉ USD, giảm 3% so với năm 2016), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (1,10 tỉ USD, tăng 14%), máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng (ước đạt 643 triệu USD, tăng 50%), dầu mỡ động thực vật (471 triệu USD, tăng 11%)... Nhìn chung, các mặt hàng có kim ngạch NK cao từ Malaysia đều thuộc nhóm hàng cần NK.

Việt Nam vẫn nhập siêu từ Malaysia, nhập siêu năm 2017 ước đạt 1,4 tỉ USD, giảm 21,1%. Xu hướng XK tăng mạnh hơn NK, do đó thâm hụt thương mại của Việt Nam đối với thị trường Malaysia ngày càng được thu hẹp.

- Singapore: Trong năm 2017, KNNK của Việt Nam từ Singapore ước đạt 5,3 tỉ USD, tăng 11,5% so với năm 2016.

Mặt hàng NK chủ yếu là xăng dầu các loại (ước đạt 2,2 tỉ USD, tăng 37,2% và chiếm 42% tổng kim ngạch NK), sản phẩm từ dầu mỏ khác (ước đạt 241 triệu USD, tăng 14%), sản phẩm hóa chất (ước đạt 203 triệu USD, tăng 30%), chất dẻo nguyên liệu (ước đạt 293 triệu USD, tăng 16%), mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh (ước đạt 220 triệu USD, tăng 22%).

- Campuchia: Trong năm 2017, KNNK của Việt Nam từ Campuchia ước đạt hơn 1 tỉ USD, tăng 41,4% so với năm 2016. Kim ngạch NK từ Campuchia tăng chủ yếu thể hiện ở các mặt hàng như gỗ và sản phẩm gỗ (đạt 216,7 triệu USD, tăng 18,6%), điều (đạt 183,8 triệu USD, tăng 60,4%), cao su (đạt 131,5 triệu USD, tăng 57,5%).

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa 11 Cánh Diều

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Soạn Địa lí 11 Cánh Diều Bài 13: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động du lịch và kinh tế đối ngoại của khu vực Đông Nam Á trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 04/03/2023 - Cập nhật : 29/02/2024