Câu trả lời chính xác nhất: December – Tháng mười hai. December xuất phát từ Decem trong tiếng Latin với nghĩa là thứ mười, đây cũng là tháng cuối cùng của năm theo lịch La Mã cổ tương đương với tháng 12 theo lịch hiện đại.
Để hiểu rõ hơn về các tháng trong Tiếng Anh mời các bạn đến với phần nội dung dưới đây nhé!
Dưới đây là danh sách 12 tháng, ký tự viết tắt, và phiên âm từng tháng
Tháng | Tháng trong tiếng Anh | Viết Tắt | Phiên âm |
Tháng 1 | January | Jan | [‘dʒænjʊərɪ] |
Tháng 2 | February | Feb | [‘febrʊərɪ] |
Tháng 3 | March | Mar | [mɑrtʃ /mɑːtʃ] |
Tháng 4 | April | Apr | [‘eɪprəl] |
Tháng 5 | May | May | [meɪ] |
Tháng 6 | June | Jun | [dʒuːn] |
Tháng 7 | July | Jul | [/dʒu´lai/] |
Tháng 8 | August | Aug | [ɔː’gʌst] |
Tháng 9 | September | Sep | [sep’tembə] |
Tháng 10 | October | Oct | [ɒk’təʊbə] |
Tháng 11 | November | Nov | [nəʊ’vembə] |
Tháng 12 | December | Dec | [dɪ’sembə] |
Nếu như sau khi đã học xong từ vựng liên quan về 12 tháng nhưng bạn lại không biết các tháng trong tiếng Anh đọc là gì cũng như cách viết thứ ngày bằng tiếng Anh như thế nào thì hãy theo dõi tiếp bài viết dưới đây nhé!
a. Cách viết ngày tháng bằng tiếng Anh
Cách viết ngày tháng theo Anh – Anh
Theo cách viết của Anh-Anh, ngày luôn viết trước tháng, số thứ tự vào phía sau ngày (ví dụ: st, th…) có thể có hoặc không. Dấu phẩy có thể được sử dụng trước năm (year), tuy nhiên cách dùng này lại không phổ biến. Giới từ of trước tháng có thể có hoặc không.
Ví dụ: 6 July 2020 hay 6th of July, 2020
Cách viết ngày tháng theo Anh – Mỹ
Đối với cách viết này, tháng luôn viết trước ngày và có mạo từ đằng trước ngày. Dấu phẩy được sử dụng trước năm.
Ví dụ: August (the) 19(th), 2020 hay August 19, 2020
b. Cách đọc ngày tháng bằng tiếng Anh
Cách viết ngày tháng theo Anh – Anh
Khi đọc theo văn phong Anh – Anh, sử dụng mạo từ xác định “the” trước ngày.
Ví dụ: April 2, 2019 – April the second, two thousand and nineteen
Cách viết ngày tháng theo Anh – Anh
Khi đọc theo văn phong Anh – Mỹ, có thể bỏ mạo từ xác định:
Ví dụ: March 1, 2020 – March first, two thousand and twenty
Giới từ chỉ thời gian (preposition of time) đóng vai trò như một từ nối giữa động từ và từ chỉ thời gian trong câu. Việc sử dụng giới từ chỉ thời gian cho ta biết về cột mốc thời gian hoặc khoảng thời gian mà hành động, sự việc trong câu diễn ra.
Giới từ “At”
Giới từ At có thể được sử dụng để chỉ một cột mốc thời gian cụ thể, chính xác như giờ đồng hồ, các bữa ăn trong ngày (breakfast, lunch, dinner…), độ tuổi, các thời điểm trong ngày (midday, midnight, night,bedtime, sunset, sunrise).
She leads such an unhealthy lifestyle. She often goes to bed late and gets up at midday. (
Cô ấy có một lối sống thật không lành mạnh. Cô ấy thường đi ngủ trễ và dậy vào buổi trưa.)
The school starts at 7 am. (
Trường học bắt đầu vào 7 giờ.)
Our family eats together at lunch and dinner. (
Gia đình chúng tôi thường ăn trưa và ăn tối với nhau.)
Giới từ “In”
In được dùng để nói về các khoảng thời gian dài hơn như về các buổi trong ngày (the morning, the afternoon, the evening), các mùa (the spring, the summer..), tháng (January, February…), năm (2021, 2020..), thập niên (the 1990s), thế kỷ (the 21th century).
My kids never get up early in the morning (
Mấy đứa con tôi không bao giờ dậy sớm vào buổi sáng.)
In the summer, people often go to the beach to swim (
Vào mùa hè, người ta thường đi đến bãi biển để bơi.)
Our family is going to visit our grandparents in March. (Gia đình tôi sẽ thăm ông bà vào tháng ba.)
Giới từ “On”
Giới từ On được sử dụng khi đề cập đến thứ hoặc ngày cụ thể cũng như những ngày lễ:
My friends and I went to Taylor Swift’s concert on Friday (
Bạn tôi và tôi đến buổi hòa nhạc của Taylor Swift vào thứ sáu.)
We often go to the library on Thursdays. (
Chúng tôi thường đi đến thư viện vào thứ năm.)
His birthday is on the 18th (
Sinh nhật của anh ta vào ngày 18.)
--------------------------
Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn tìm hiểu Dec là tháng mấy?. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt!