Câu hỏi : Đặc điểm dinh dưỡng của trùng roi
Trả lời :
Ở nơi ánh sáng, trùng roi xanh dinh dưỡng như thực vật. Nếu chuyển vào hồ tối lâu ngày, trùng roi mất dần màu xanh. Chúng vẫn sống được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (còn gọi á dị dưỡng).
Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm bài tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp suất thẩm thấu của cơ thể.
CÙNG TOP LỜI GIẢI TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÙNG ROI NHÉ!
1.1 Đặc điểm về dinh dưỡng của trùng roi
Ở nơi ánh sáng, trùng roi xanh dinh dưỡng như thực vật. Nếu chuyển vào hồ tối lâu ngày, trùng roi mất dần màu xanh. Chúng vần sống được nhờ đồng hoá những chất hữu cơ hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (còn gọi á dị dưỡng).
Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm bài tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp suất thẩm thấu của cơ thể.
1.2 Đặc điểm hô hấp của trùng roi
Hô hấp của trùng roi nhờ sự trao đổi khí qua màng tế bào. Không bào co bóp tập trung nước thừa cùng sản phẩm tiết rồi thải ra ngoài, góp phần điều chỉnh áp suất thẩm thấu của cơ thể.
2.1 Trùng roi da:
2.2 Trùng roi xanh:
a. Cấu tạo: Là một tế bào có kích thước nhỏ tương đương 0,05 mm cơ thể có hình thoi, duỗi nhọn, đầu tù và có một roi dài.
Cấu tạo cơ thể gồm có: nhân, chất nguyên sinh có chứa các hạt điệp lục (khoảng 20 hạt), các hạt dự trữ và điểm mắt ở cạnh gốc roi. Dưới điểm mắt có không bào co bóp. Điểm mắt giúp trùng roi nhận biết ánh sáng. Có màng cơ thể, có roi để di chuyển.
b. Dinh dưỡng:
Trùng roi vừa dị dưỡng, vừa tự dưỡng
Chúng tự dưỡng khi ở nơi có ánh sáng (giống như thực vật) và mất dần màu xanh khi ở trong tối lâu ngày, khi đó sẽ chuyển sang dị dưỡng.
Dị dưỡng nhờ đồng hóa những chất hữu cơ có sẵn hòa tan do các sinh vật khác chết phân hủy ra.
Cơ quan hô hấp: màng tế bào.
Không bào co bóp có chức năng thải bã ra bên ngoài.
c. Sinh sản:
Trùng roi sinh sản vô tính: Phân đôi cơ thể theo chiều dọc, từ cơ thể gốc (mẹ) phân chia nhân và tế bào chất ra thành hai cá thể mới.
Trùng roi di chuyển cơ thể bằng cách dùng roi xoáy vào nước.
- Trùng roi xanh là động vật đơn bào rất nhỏ. Chúng thường sống trong nước ao, hồ, đầm, ruộng, và cả các vũng nước mưa, chúng tạo thành các váng xanh trên bề mặt.
- Cuối xuân, đầu hè khi bắt đầu có nắng ấm, trùng roi ở mặt nước ao hồ sinh sản vô tính rất nhanh, tạo nên lớp váng xanh trên mặt nước.
- Khi gặp điều kiện bất lợi, trùng roi và một số động vật đơn bào có hiện tượng "kết bào xác" xảy ra như sau: thoát bớt nước thừa, cơ thể thu nhỏ lại, hình thành vỏ bọc ngoài
Trùng roi: Có chất diệp lục, tự dưỡng, di chuyển nhờ điểm mắt, roi
Trùng giày: Sinh sản tiếp hợp, di chuyển bằng lông bơi, có hình chiếc giày
+ Lợi ích: Chỉ thị độ sạch của môi trường nước. Thức ăn của một số động vật thủy sinh.
+ Tác hại: Gây bệnh trùng roi ở âm đạo. Bệnh ngủ châu Phi ở con người.
Sau đây là 6 bước sinh sản phân đôi của trùng roi xanh:
Bước 1: Trùng roi dự trữ chất dinh dưỡng để chuẩn bị phân đôi
Bước 2: Đầu tiên là lông và nhân phân đôi trước
Bước 3: Các bào quan còn lại bắt đầu phân đôi: không bào co bóp, điểm mắt, hạt diệp lục
Bước 4: Trùng roi bắt đầu tách đôi
Bước 5: Trùng roi tiếp tục tách đôi
Bước 6: Hình thành 2 trùng roi