logo

Đặc điểm của thể đa bội

Đa bội là thuật ngữ dùng để chỉ tế bào hoặc mô hay cơ thể sinh vật có số bộ nhiễm sắc thể là bội số của n lớn hơn 2n của bộ đơn bội. Những đặc điểm của thể đa bội gồm:

Tế bào đa bội có số lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Vì vậy, thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.

Các thể tự đa bội lẻ (3n, 5n…) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Những giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu,… thường là tự đa bội lẻ và không có hạt. Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm.

Vậy để nắm rõ hơn về đặc điểm là đa bội, mời các bạn tham khảo những kiến thức dưới đây nhé!


1. Các dạng đa bội

Đặc điểm của thể đa bội

Dựa vào nguồn gốc bộ đơn bội trong thể đa bội, người ta phân biệt các dạng đa bội theo sơ đồ sau.

Thể tự đa bội là cơ thể đa bội có bộ nhiễm sắc thể cùng loài, nghĩa là các nhiễm sắc thể đều có khả năng tạo thành cặp tương đồng.

- Nếu số cặp nhiễm sắc thể là số lẻ (3n, 5n,...) người ta gọi là đa bội lẻ.

- Nếu số cặp nhiễm sắc thể là số chẵn (4n, 6n,...) thì gọi là đa bội chẵn.

Dạng đa bội còn có thể gặp khi tế bào hoặc cơ thể có bộ nhiễm sắc thể gồm hai hay nhiều hơn bộ nhiễm sắc thể của hai loài khác nhau. Trường hợp này gọi là dị đa bội. Khi tế bào hoặc cơ thể đa bội chứa 2 bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của hai loài khác nhau, người ta gọi là song lưỡng bội. Lúc này, bộ nhiễm sắc thể của nó có thể biểu diễn = 2n1 + 2n2, như cây cải bắp lai cải củ (Brassicaraphanus).

Thể tự đa bội thực vật

Ở thực vật, hiện tượng đa bội rất phổ biến và có nhiều kiểu.

Thể tam bội (3n) thường gặp nhất là dưa hấu không hạt (hình 2).

Thể tứ bội (4n) như cây bông (Gossypium hirsutum, hình 3).

Thể ngũ bội (5n) như bạch dương giấy (hình 4).

Thể lục bội (6n) như lúa mì, dương đào (cho quả kiwi, hình 5).

Thể bát bội (8n) gặp nhiều ở các loài Thược dược (hình 6).

Thể thập bội (10n) gặp ở dâu tây (hình 7).

Thể thập nhị bội (12n) ví dụ như cây mào gà đỏ, mào gà trắng.

Nhiều loài thực vật bậc thấp như dương xỉ là thể đa bội cao, 84% số loài rêu đã nghiên cứu cũng là thể đa bội cao có thể có tới 24n.

Thể tự đa bội động vật

Ở động vật, thể tự đa bội ít gặp hơn nhiều ở thực vật. Chủ yếu thường gặp là dạng đa bội chẵn ở các nhóm động vật bậc thấp, như: thể tứ bội (4n) ở cá hồi (Salmonidae, hình 8); thể bát bội (8n) như ở cá tầm (chi Acipenser, hình 9); thể thập nhị bội (12n) ở ếch Uganđa (Xenopus ruwenzoriensis, hình 10).

Cũng có loài cá là thể đa bội cao có tới 400 nhiễm sắc thể. Ở những loài động vật không xương sống, thì thể đa bội khá phổ biến, như giun dẹp, đỉa và tôm nước lợ. Nhiều loài thằn lằn là đa bội lẻ đều là giống cái, trinh sản rất mạnh.

Cũng có khi, đa bội chỉ tồn tại ở một mô. Ví dụ như một số mô của người có dạng đa bội, thì hiện tượng này là mô đa bội trong một cơ thể lưỡng bội. Nếu cơ thể bình thường (lưỡng bội chẳng hạn) lại chứa cả một bộ phận đa bội, thì cơ thể đó gọi là thể khảm đa bội.

Sinh vật nhân sơ (Prokaryote) có DNA-vùng nhân được xem là nhiễm sắc thể thường là thể đơn bội. Nhưng một số loài vi khuẩn là nhân sơ cũng có dạng đa bội, như vi khuẩn Epulopiscium fishelsoni là dạng đặc biệt của tế bào xôma đa bội.

>>> Xem thêm: Dấu hiệu để nhận biết thể đa bội là gì?


2. Đặc điểm của thể đa bội

Đa bội là thuật ngữ dùng để chỉ tế bào hoặc mô hay cơ thể sinh vật có số bộ nhiễm sắc thể là bội số của n lớn hơn 2n của bộ đơn bội. Những đặc điểm của thể đa bội gồm:

Tế bào đa bội có số lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ xảy ra mạnh mẽ. Vì vậy, thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.

Các thể tự đa bội lẻ (3n, 5n…) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Những giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu,… thường là tự đa bội lẻ và không có hạt. Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở thực vật trong khi ở động vật là tương đối hiếm.


2. Sự tương quan giữa mức bội thể và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ở các cây

- Sự tương quan giữa mức bội thể (số n) và kích thước của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản ờ các cây:

+ Tế bào cây rêu có bộ NST đơn bội (n), sự tăng số lượng NST lên 2, 3 và 4 lần đã làm tăng kích thước tế bào rõ rệt.

+ Thân và lá cây cà độc dược có kích thước tăng dần theo bộ NST 3n, 6n, 9n và 12n.

+ Củ cải tứ bội (4n) có kích thước to hơn củ cải lưỡng bội (2n).

+ Hạt phấn ở cây lan dạ hương có kích thước tăng dần theo bộ NST n, 2n, 3n.

+ Quả của giống táo 4n lớn hơn quả của giống táo 2n.

+ Hạt của cây kiều mạch 2n lớn hơn hạt của cây kiều mạch.


3. Ví dụ về đa bội

+ Củ cải tứ bội (4n) có kích thước to hơn củ cải lưỡng bội (2n).

+ Hạt phấn ở cây lan dạ hương có kích thước tăng dần theo bộ NST n, 2n, 3n.

+ Quả của giống táo 4n lớn hơn quả của giống táo 2n.

+ Hạt của cây kiều mạch 2n lớn hơn hạt của cây kiều mạch.

----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn giải thích cho câu Đặc điểm của thể đa bội và tìm hiểu thêm các kiến thức về thể đa bội. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.

icon-date
Xuất bản : 08/06/2022 - Cập nhật : 08/06/2022