Đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Cách ghi kích thước nào sau đây là chưa đúng?” cùng với những kiến thức tham khảo về tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật là tài liệu đắt giá môn Công nghệ 11 dành cho các thầy cô giáo và bạn em học sinh tham khảo.
Trả lời:
Đáp án đúng: A và D
Hãy để Top lời giải giúp bạn tìm hiểu thêm những kiến thức thú vị hơn về tiêu chuẩn bản vẽ kỹ thuật nhé!
Bản vẽ là tài liệu kỹ thuật, bao gồm các hình biểu diễn của vật thể và những số liệu khác cần thiết cho việc chế tạo và kiểm tra. Bản vẽ là tiếng nói của kỹ thuật.
Bản vẽ ngày nay đã trải qua con đường phát triển lâu dài. Sự xuất hiện của bản vẽ liên quan đến công việc xây dựng các công trình, đền đài và thành phố. Buổi đầu, bản vẽ được vẽ ngay trên mặt đất, tại nơi người ta cần xây công trình. Sau đó, bản vẽ được vẽ lên các phiến đá, các tấm đất sét và các tấm da.
Với đóng góp to lớn nhà họa sĩ thiên tài người Ý Leonardo da Vinci, nhà hình học và kiến trúc sư người Pháp Girard Dezarg đã đặt những luận cứ khoa học đầu tiên về phép chiếu phối cảnh và nhà toán học người Pháp Rơnê Đêcác đã đề xướng hệ tọa độ thẳng góc. Điều đó đã tạo nên phép chiếu trục đo. Ban đầu hình biểu diễn được vẽ bằng tay và ước lượng bằng mắt. Những bản vẽ đó không có kích thước, người ta phán đoán chúng một cách gần đúng theo vật thể được biểu diễn. Kể từ thế kỷ thứ 17 bản vẽ dần dần trở nên hiện đại, cải thiện triệt để chất lượng sản phẩm được cải tiến để tiếp tục phát triển tiêu chuẩn hóa, đặc biệt là tiêu chuẩn về bản vẽ. Nó diễn tả khá chính xác hình dạng khái quát công trình cần thể hiện và được vẽ bằng công cụ vẽ.
Bản vẽ kỹ thuật là một phương pháp truyền thông tin kỹ thuật nó thể hiện ý đồ của nhà thiết kế, nó là một tài liệu cơ bản nhất và thể hiện đầy đủ thông tin nhất để chỉ đạo quá trình sản xuất, dựa vào đó người gia công tiến hành sản xuất và chế tạo ra sản phẩm. Nhưng cũng dựa vào đó mà người kiểm tra có thể tiến hành kiểm tra các thông số cần thiết của sản phẩm vừa chế tạo ra.
Bản vẽ kỹ thuật được thực hiện bằng các phương pháp biểu diễn khoa học, chính xác theo những quy tắc thống nhất của Nhà nước và Quốc tế, đồng thời nó cũng là các cơ sở pháp lý của công trình hay thiết bị được biểu diễn.
a. Tiêu chuẩn về đường nét
- Các loại nét vẽ thường được dùng trên bản vẽ cơ khí và ứng dụng của chúng (Bảng 1.1) được quy định theo TCVN 8 -1993 Chiều rộng nét vẽ được kí hiệu là b (mm) và được chọn theo dãy quy định sau: 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4 ....
- Trên các bản vẽ khổ A4 hoặc A3 nên chọn b = 0,5mm
- Các nét trên cùng một bản vẽ sau khi tô đậm phải đạt được sự đồng đều về chiều rộng, độ đen và về cách vẽ (chiều dài nét gạch, khoảng cách giữa các gạch ..)
- Khi hai hay nhiều nét vẽ trùng nhau thì vẽ theo thứ tự ưu tiên sau:
+ Nét liền đậm (Đường bao thấy, cạnh thấy)
+ Nét đứt (Đường bao khuất, cạnh khuất)
+ Nét chấm gạch mảnh (Giới hạn mặt phẳng cắt có hai nét đậm ở hai đầu)
+ Nét chấm gạch mảnh (Đường tâm, trục đối xứng)
+ Nét liền mảnh (Đường kích thước)
- Trong mọi trường hợp, tâm đường tròn phải được xác định bằng giao điểm của hai đoạn gạch của nét chấm gạch; các nét đứt, nét chấm gạch phải giao nhau bằng các gạch.
b. Tiêu chuẩn về khổ giấy
- Các khổ giấy theo dãy ISO – A
- Bản vẽ gốc cần thực hiện trên khổ giấy nhỏ nhất đảm bảo sự sáng sủa và độ chính xác cần thiết.
- Kích thước ưu tiên của các tờ giấy đã xén và chưa xén cũng như kích thước vùng vẽ và theo dãy chính ISO-A
- Đối với các kích thước và cách trình bày khung tên xem tiêu chuẩn ISO 7200. Khung tên của các khổ AO đến A3 (ngang) được đặt ở góc dưới bên phải của không gian vẽ.
- Đối với khổ giấy A4 (dọc), khung tên được đặt theo cạnh ngắn (ở dưới) của không gian vẽ. Hướng đọc bản vẽ là hướng của khung tên.
c. Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ và khung tên
- Khung tên là phần quan trọng của bản vẽ, được hoàn thành song song với quá trình thành lập bản vẽ, nội dung: tên gọi chi tiết, vật liệu chế tạo chi tiết, tỷ lệ bản vẽ, ký hiệu bản vẽ và tên cùng chữ ký của những người có trách nhiệm quản lý bản vẽ.
- TCVN 3821-83 quy định cách trình bày, bố trí, cấu trúc khung tên và các khung phụ trên tài liệu thiết kế.
- Khung tên, khung phụ và các ô, khung bản vẽ phải vẽ bằng nét liền đậm, nét mảnh.
- Khung tên phải đặt ở phía dưới góc bên phải của tài liệu thiết kế. Trên khổ A4 (1.1), khung tên phải đặt dọc theo cạnh ngắn của khổ giấy này.
Nội dung ghi trong các ô khung tên và khung phụ như sau (Số các ô ghi trong ngoặc đơn):
+ Ô 1 - tên gọi sản phẩm theo TCVN 3826-83
+ Ô 2 - kí hiệu tài liệu theo TCVN 223-66
+ Ô 2 - kí hiệu tài liệu theo TCVN 3826-83
+ Ô 4 - Ký hiệu tài liệu theo giai đoạn TCVN 3820-83 Ô 5 – Khối lượng sản phẩm theo TCVN 3826-83 Ồ 6 – Tỷ lệ hình vẽ theo TCVN 3826 - 83
+ Ồ 7 - Số thứ tự của tờ bản vẽ (nếu tài liệu chỉ có một tờ, thì ô này dể trống)
+ Ô 8 - Ố tờ của tài liệu (nếu tài liệu chỉ có một tờ, thì ô này để trông)
+ Ô 9 - Tên hay ký hiệu của cơ quan, xí nghiệp ban hành tài liệu
+ Ô 10 - Chức danh những người ký tài liệu
+ Ô 11 - Họ và tên người ký tài liệu
+ Ô 12 - Chữ ký những người ký tài liệu
+ Ô 13 - Ngày, tháng, năm ký tài liệu
+ Ô 14 - Ký hiệu miền tờ giấy
+ Ô 15 đến ô 19 - Các ô trong bảng ghi sửa đổi theo TCVN 3837, TCVN 3827-83
+ Ô 20 - Tên gọi, ký hiệu của các sản phẩm, đơn vị lắp
+ Ô 21 - Họ và tên người lập bản chính
+ Ô 22 - Ký hiệu khổ giấy theo TCVN 2 – 74
+ Ô 23 - Số đăng ký bản chính
+ Ô 24 - Ngày, tháng, năm ký bản chính
+ Ô 25 - Họ và tên người nhận bản chính vào phòng quản lý tài liệu thiết kế để lập hồ sơ sản phẩm
+ Ô 26 - Ngày, tháng, năm nhận bản chính
+ Ồ 27 - Ghi những điều cần thiết theo yêu cầu của người đặt hàng hay của người quản lý tài liệu.