1. Dạng 1: Xác định tỉ lệ phân li kiểu gen, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con khi biết kiểu hình của P và đặc điểm di truyền của tính trạng đó.
Các bước giải:
+ Bước 1: Xác định tính trạng trội, lặn; quy ước gen.
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P, xác định kiểu gen P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai dựa trên cơ sở xác định thành phần và tỉ lệ của các giao tử.
+ Bước 4: Xác định sự phân li kiểu gen, phân li kiểu hình của F.
Chú ý: Tỷ lệ một kiểu gen ở đời con bằng tổng cộng các tích tỷ lệ các giao tử kết hợp thành kiểu gen đó.
2. Dạng 2: Xác định kiểu gen của bố mẹ khi biết kiểu hình của P và kết quả phép lai.
- Nguyên tắc:
+ Số tổ hợp giao tử = Số loại giao tử đực x số loại giao tử cái.
+ Từ tỉ lệ phân li ở đời con sẽ xác định được số tổ hợp giao tử và từ số tổ hợp giao tử → số loại giao tử của bố mẹ → kiểu gen của P.
* Chú ý: Khi biết số kiểu tổ hợp → biết số loại giao tử đực, giao tử cái → biết số cặp gen dị hợp trong kiểu gen của cha hoặc mẹ. VD: 4 tổ hợp = 2 x 2 (hoặc 4 x 1).
Một số kết quả áp dụng:
+ Nếu đời con đồng tính: → P: AA x AA hoặc AA x Aa hoặc AA x aa.
+ Nếu đời con phân tính theo tỉ lệ:
3 : 1 → P: Aa x Aa (Trội hoàn toàn)
1 : 2 : 1 → P: Aa x Aa (Trội không hoàn toàn)
1 : 1 → P: Aa x aa
2 : 1 → P: Aa x Aa và có hiện tượng gây chết ở thể đồng hợp AA.
- Chú ý: trong trường hợp không rõ tỉ lệ phân tính ở đời con thì cần dựa vào tỉ lệ kiểu hình lặn (aa) để xác định kiểu gen của bố mẹ.
3. Dạng 3: Bài tập về gen đa alen
- Quan hệ giữa các alen trong trường hợp gen đa alen cũng bao gồm các quan hệ như trong trường hợp 1 gen gồm 2 alen: trội hoàn toàn, trội không hoàn toàn, đồng trội.
- Một gen có n alen thì số kiểu gen được tạo ra là: n(n+1)/2
- Số kiểu gen đồng hợp là: n
- Số kiểu gen dị hợp là: n(n-1)/2
- Số kiểu hình:
+ Nếu các alen chỉ có quan hệ trội lặn hoàn toàn thì số kiểu hình là: n
+ Nếu các alen có quan hệ trội lặn không hoàn toàn thì số kiểu hình = n + số kiểu hình trung gian
+ Nếu các alen có quan hệ đồng trội thì số kiểu hình = n + số kiểu hình đồng trội.