Dưới đây là các dạng Bài tập về sự phát triển của từ vựng hay nhất, có lời giải giúp các em củng cố thêm kiến thức về dạng bài liên kết câu, liên kết đoạn văn.
Bài 1: Cho hai câu thơ sau:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
Từ mặt trời thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Bài 2: Tìm nghĩa gốc và nghĩa chuyển của các ví dụ dưới đây:
a. Bên sườn núi những khóm hoa dại thi nhau đua nở.
b, Cú hích vào mạng sườn khiến nó đau điếng, ngã lăn xuống.
c, Bộ tổng chỉ huy ra lệnh tấn công vào khu sườn địch.
Bài 3: Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi nêu ở dưới.
(1)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
(Huy Cận)
(2)
Những ngày không gặp nhau
Biển bục đầu thương nhớ
(Xuân Quỳnh)
(3) Từ đấy, giữa biển người mênh mông, Phi gặp biết bao nhiêu gương mặt, cùng cười đùa với họ, hát cho họ nghe…
(Nguyền Ngọc Tư)
a) Từ biển ở câu nào được dùng với nghĩa gốc?
b) Từ biển trong câu nào được dùng với nghĩa chuyển và được chuyển nghĩa theo phương thức nào? Có thể coi các trường hợp chuyển nghĩa đó là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Bài 4: Tìm 3 từ ngữ cho mỗi mô hình cấu tạo từ sau đây:
a) X + hoá
b) X + trường
c) X + điện tử
d) Học + X
Bài 5: Viết một đoạn văn với chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng từ mượn.
Bài 6: Phát hiện và sửa lỗi dùng từ trong các câu văn sau:
a) Vấn đề này là tối mật nhất.
b) Câu nói của cậu chẳng hội nhập gì veri nội dung chúng mình đang thảo luận.
c) Trong hoàn cảnh nước sôi lửa bỏng mù mọi người vần tỏ ra bùng quang, thờ ơ.
Bài 1: Từ mặt trời thứ hai để chỉ người con- nguồn sống, ánh sáng của cuộc đời người mẹ
Đây không phải trường hợp từ nhiều nghĩa, bởi vì, nghĩa của từ “mặt trời” được tác giả Nguyễn Khoa Điềm sáng tạo ra, không mang tính phổ quát cho cả cộng đồng.
Từ “mặt trời” trong ví dụ trên là minh chứng cho biện pháp tu từ ẩn dụ
Bài 2:
a, Từ sườn núi là từ mang nghĩa chuyển (phương thức ẩn dụ)
b, Từ mạng sườn là từ mang nghĩa gốc ( chỉ bộ phận trên cơ thể con người, các chiếc xương bao quanh lồng ngực tới vùng ức.)
c, Từ sườn địch là từ mang nghĩa chuyển
Bài 3. Cần vận dụng kiến thức về các phương thức phát triển nghĩa của từ, tìm hiểu nghĩa của từ biển trong Từ điển tiếng Việt để xác định nghĩa của từ biển trong các trường họp nêu ở đề bài.
– Chú ý: nghĩa gốc của từ biển chỉ vùng nước mặn rộng lớn nói chung trên bề mặt Trái Đất. Từ đó có thể xác định từ biển nào trong các trường hợp trên được dùng theo nghĩa gốc, từ biển nào được dùng theo nghĩa ehuyển:
+ Từ biển trong câu (1) được dùng với nghĩa gốc.
+ Từ biển trong câu (2), (3) được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
– Không phải trường hợp chuyển nghĩa nào cũng làm cho từ trở thành từ nhiều nghĩa:
+ Từ biển trong câu (2) là ẩn dụ tu từ. Tác giả dùng biển để chỉ nhân vật trữ tình em, dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa biển và em theo cảm nhận của nhà thơ, nhằm thể hiện tình yêu rộng lớn, nỗi nhớ mênh mông, cồn cào khi xa cách thuyền – anh. Đây không phải hiện tượng phát triển nghĩa của từ bởi sự chuyển nghĩa đó chỉ có tính chất lâm thời, gắn với hoàn cảnh sử dụng cụ thể nhằm mục đích tu từ; nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới.
+ Từ biển trong câu (3) là ẩn dụ từ vựng, tạo ra nghĩa khá ổn định, gắn với từ, biểu thị ý khối lượng nhiều, đông đảo, ví như biển. Đây là hiện tượng phát triển nghĩa của từ.
Bài 4. Ví dụ:
– X + hoá: trẻ hoá, cơ giới hóa, Việt hoá,…
-X + trường: ngư trường, chính trường,…
– X + điện tử: chính phủ điện tử, báo điện tử,…
– Học + X: học phí, học liệu,…
Bài 5. Cần xác định đề tài và phương thức viết đoạn văn (có thể viết về phương pháp học tập, về người thân, về du lịch,…), trong đó chú ý sử dụng từ mượn (có thể là từ mượn tiếng Hán, tiếng Anh hoặc tiếng Pháp,…).
Bài 6. a) Dùng sai cụm từ tối mật nhất (mắc lỗi lặp từ, thừa từ nhất vì tối mật đã có nghĩa là bí mật nhất rồi). Cách sửa: bỏ từ nhất.
b) Dùng sai từ hội nhập (dùng sai nghĩa của từ). Cách sửa: thay từ hội nhập bằng ăn nhập.
c) Dùng sai từ bàng quang (hiểu sai nghĩa của từ và nhầm lẫn từ có vỏ âm thanh gần giống nhau). Cách sửa: thay bằng từ bàng quan.