Giải KTPL 11 Chân trời sáng tạo Bài 4: Thất nghiệp trong kinh tế thị trường ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 6 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về Bài học
Hãy chia sẻ một số trường hợp người lao động không có việc làm, không có thu nhập mà em biết và cho biết nguyên nhân của tình trạng này.:Hãy chia sẻ một số trường hợp người lao động không có việc làm, không có thu nhập mà em biết và cho biết nguyên nhân của tình trạng này.
Lời giải:
trường hợp
+ Trường hợp 1. Từ giữa năm 2022 đến đầu năm 2023, do sự suy thoái của nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu đơn hàng, buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất và cắt giảm nhiều lao động. Ví dụ như: đầu năm 2023, Công ty TNHH PouYuen Việt Nam (ở quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh) đã cắt giảm hơn 3000 lao động.
+ Trường hợp 2. Anh T mới tốt nghiệp đại học nhưng khả năng ngoại ngữ và công nghệ thông tin cũng như kĩ năng giao tiếp còn nhiều hạn chế. Anh đã ba lần tham gia tuyển dụng nhưng vẫn chưa tìm được việc làm.
- Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp:
+ Trong trường hợp 1: sự suy thoái của nền kinh tế khiến các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, cắt giảm nhân sự.
+ Trong trường hợp 2: năng lực của người lao động không đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Em hãy nhận xét về khả năng tìm việc làm, lí do chưa tìm được việc làm của mỗi chủ thể trong các trường hợp trên.:Em hãy nhận xét về khả năng tìm việc làm, lí do chưa tìm được việc làm của mỗi chủ thể trong các trường hợp trên.
Lời giải:
- Khả năng tìm việc làm, lí do chưa tìm được việc làm của mỗi chủ thể trong các trường hợp trên:
Trường hợp 1: khả năng tìm việc của bà A thấp, lí do: xin nghỉ việc để điều trị bệnh
Trường hợp 2: khả năng tìm việc của ông M thấp, lí do: công trình đã hoàn thành, không còn việc làm.
trường hợp 3: khả năng tìm việc của anh Q thấp, lí do: anh cần thêm thời gian tìm hiểu các thông tin tuyển dụng lao động để tìm việc làm phù hợp với năng lực chuyên môn và tiện đường đưa đón các con đi học.
Hãy xác định các yếu tố thể hiện tình trạng thất nghiệp và nêu cách hiểu của em về khái niệm thất nghiệp.:Hãy xác định các yếu tố thể hiện tình trạng thất nghiệp và nêu cách hiểu của em về khái niệm thất nghiệp.
Lời giải:
- Các yếu tố thể hiện tình trạng thất nghiệp:
chưa tìm được việc làm.
trong ba tháng nay, ông M vẫn chưa tìm được việc làm mới.
tạm thời chưa có việc
Thất nghiệp là tình trạng người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức lương thịnh hành.
Căn cứ vào lí do chưa tìm được việc làm trong các trường hợp trên, em hãy xác định các biểu hiện của thất nghiệp và các loại hình thất nghiệp.:Căn cứ vào lí do chưa tìm được việc làm trong các trường hợp trên, em hãy xác định các biểu hiện của thất nghiệp và các loại hình thất nghiệp.
Lời giải:
♦ Biểu hiện của thất nghiệp: người lao động muốn làm việc nhưng: không tìm được việc làm; không có nguồn thu nhập dưới dạng tiền lương, tiền công hay các nguồn thu nhập khác do người sử dụng lao động chi trả; và đang tích cực tìm kiếm công việc.
♦ Các loại hình thất nghiệp:
- Căn cứ vào tính chất của thất nghiệp, có:
+ Thất nghiệp tự nguyện: xảy ra do người lao động không muốn làm việc do điều kiện làm việc và mức lương chưa phù hợp với họ.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: xảy ra do người lao động mong muốn làm việc nhưng không thể tìm kiếm được việc làm.
- Căn cứ vào nguyên nhân gây thất nghiệp, có:
+ Thất nghiệp tạm thời: là tình trạng thất nghiệp xuất hiện khi người lao động thay đổi công việc hoặc chỗ ở,… chưa tìm được việc làm mới.
+ Thất nghiệp cơ cấu: là tình trạng thất nghiệp xuất hiện do có sự mất cân đối giữa cung – cầu lao động, sự dịch chuyển cơ cấu giữa các ngành trong nền kinh tế hoặc sự thay đổi phương thức sản xuất trong một ngành.
+ Thất nghiệp chu kì: là tình trạng thất nghiệp xuất hiện do tính chu kì của nền kinh tế khi nền kinh tế bị suy thoái hoặc khủng hoảng dẫn đến mức cầu chung về lao động giảm.
- Em hãy chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong thông tin trên.:- Em hãy chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong thông tin trên.
- Em hãy cho biết còn có những nguyên nhân nào khác dẫn đến tình trạng thất nghiệp của người lao động hiện nay.
Lời giải:
- Yêu cầu số 1: Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp trong các thông tin
+ Thông tin 1: Cơ cấu nền kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng phát triển nền kinh tế số, nên đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cao về chất lượng nguồn lao động.
+ Thông tin 2: Bản thân người lao động còn thiếu chuyên môn, nghiệp vụ, cùng các kĩ năng hỗ trợ nên không đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Yêu cầu số 2: Một số nguyên nhân khác dẫn đến thất nghiệp:
+ Nền kinh tế đình trệ, suy thoái, sức mua xã hội giảm, doanh nghiệp giảm sản lượng, thu hẹp sản xuất, tinh giản lao động;
+ Sự mất cân đối giữa cung – cầu lao động.
+ Bản thân người lao động mong muốn nhận được mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn mức hiện hành.
- Tình trạng thất nghiệp đã gây ra hậu quả gì cho các doanh nghiệp và người lao động trong các thông tin trên?:- Tình trạng thất nghiệp đã gây ra hậu quả gì cho các doanh nghiệp và người lao động trong các thông tin trên?
- Theo em, thất nghiệp đem đến hậu quả gì cho nền kinh tế và xã hội?
Lời giải:
- Thất nghiệp đã gây ra những hậu quả sau cho các doanh nghiệp và người lao động trong các thông tin trên:
Thông tin 1: Đối với doanh nghiệp: doanh nghiệp trẻ: tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động, giải thể
Thông tin 2: Người lao động: mất việc làm, tạm nghỉ, làm việc luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập.
- Hậu quả của thất nghiệp đối với nền kinh tế và xã hội:
+ Hậu quả đối với nền kinh tế:
Giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất, gây lãng phí nguồn lực sản xuất
Sản lượng sụt giảm, ngân sách thất thu thuế; ảnh hưởng khả năng hỗ trợ phát triển kinh tế của Nhà nước.
+ Hậu quả đối với xã hội:
Người lao động giảm thu nhập, cuộc sống khó khăn, đời sống tinh thần bị ảnh hưởng;
Tăng chi ngân sách giải quyết trợ cấp thất nghiệp và tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đầu tư phát triển xã hội.
Theo em, thất nghiệp đem đến hậu quả gì cho nền kinh tế và xã hội?:Theo em, thất nghiệp đem đến hậu quả gì cho nền kinh tế và xã hội?
Lời giải:
Hậu quả của thất nghiệp
- Hậu quả đối với nền kinh tế:
+ Giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất gây lãng phí nguồn lực sản xuất;
+ Sản lượng sụt giảm, ngân sách thất thu thuế;
+ Ảnh hưởng khả năng hỗ trợ phát triển kinh tế của Nhà nước.
- Hậu quả đối với xã hội:
+ Người lao động giảm thu nhập, cuộc sống khó khăn, đời sống tinh thần bị ảnh hưởng;
+ Tăng chi ngân sách giải quyết trợ cấp thất nghiệp và tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đầu tư phát triển xã hội.
Nhà nước thực hiện những chính sách nào để kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp?:Nhà nước thực hiện những chính sách nào để kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp?
Lời giải:
- Trường hợp 1: Nhà nước thực hiện trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; hỗ trợ người bị tạm thời ngừng việc; trợ cấp cho người bị mất kế sinh nhai.
- Trường hợp 2: Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp khôi phục, phát triển sản xuất, kinh doanh; tạo nhiều việc làm; thu hút lao động qua các chính sách tài khoá và tiền tệ.
- Trường hợp 3: Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo và tái đào tạo người lao động; khuyến khích và hỗ trợ khởi nghiệp tự tạo việc làm; cải thiện dịch vụ thị trường lao động.
- Trong đoạn thông tin: Để kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Theo em, Nhà nước có vai trò gì trong việc kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp?:Theo em, Nhà nước có vai trò gì trong việc kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp?
Lời giải:
Vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp:
+ Định hướng và hoạch định chính sách
+ Tạo điều kiện cho hoạt động của thị trường lao động
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi chính sách
Từ biểu đồ trên, em có nhận xét gì về sự biến động số người và tỉ lệ thất nghiệp? Qua đó, em đánh giá như thế nào về kết quả kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp của Nhà nước?:Từ biểu đồ trên, em có nhận xét gì về sự biến động số người và tỉ lệ thất nghiệp? Qua đó, em đánh giá như thế nào về kết quả kiểm soát và kiềm chế thất nghiệp của Nhà nước?
Lời giải:
Sự biến động số gười và tỉ lệ thất nghiệp của nước ta qua các năm phần lớn đều giữ ở mức ổn định, chỉ riêng năm 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid 19 nên số người và tỉ lệ thất nghiệp tăng, nhưng bằng mọi biện pháp, Nhà nước đã thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ nên số người và tỉ lệ giảm xuống thấp nhất từ trước đến năm 2022.
Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?:Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây? Vì sao?
a. Người lao động không tìm được việc làm do cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng hiện đại là thuộc loại hình thất nghiệp chu kì.
b. Cơ cấu nền kinh tế chuyển hướng hiện đại, nhiều ngành nghề mới xuất hiện, tạo nhiều việc làm nên người lao động sẽ không bị thất nghiệp.
c. Thất nghiệp trong xã hội càng gia tăng sẽ làm giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất gây lãng phí nguồn lực sản xuất.
d. Nếu không giỏi ngoại ngữ, yếu về giao tiếp thì người lao động sẽ không tìm được việc làm.
e. Chính sách an sinh xã hội trợ cấp cho người bị mất kế sinh nhai là cần thiết cho người không có việc làm, không có thu nhập.
Lời giải:
a) Em không đồng tình với nhận định vì nhận định thuộc loại hình thất nghiệp cơ cấu.
b) Em không đồng tình với nhận định vì khi cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại thì sẽ đặt ra nhiều thách thức mới cho người lao đoọng người lao động phải đáp ứng được điều đó nếu không sẽ rơi vào tình trạng thất nghiệp.
c) Em đồng tình với nhận định trên vì khi thất nghiệp ngươi lao động sẽ không có nguồn thu nhập từ đó sẽ hạn chế chi tiêu. Khi nhu cầu tiều dùng hàng hóa giảm các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất đồng thời gây lãng phí nguồn lực.
d) Em không hoàn toàn đồng ý với nhận định vì môi công việc, việc làm đều có những đặc thù riêng không nhất thiết phải có ngoại ngữ và giao tiếp. Nhưng nếu có ngoại ngữ và kĩ năng giao tiếp thì chắc chắn sẽ tạo cho bản thân mỗi người nhiều đièu kiền và dễ dàng tìm được việc làm phù hợp hơn.
e) Em đồng tình với nhận định vì việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, trợ cấp,... sẽ góp phần giúp người lao động vơi đi một phần khó khăn, hỗ trựo họ tìm nguồn thu nhập mới.
Em hãy nhận biết loại hình thất nghiệp trong các trường hợp sau:
a. Ông B không đáp ứng được yêu cầu của việc làm mới khi doanh nghiệp chuyển đổi sang quy trình sản xuất hiện đại nên phải nghỉ việc.
b. Anh M sau thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh nay đang làm hồ sơ xin việc và vẫn chưa tìm được việc làm.
c. Doanh nghiệp A tạm ngưng sản xuất do thiếu đơn hàng, chị P phải nghỉ việc và không tìm được việc làm khác trong tình hình kinh tế thành phố đang đình trệ. Chị mong chờ doanh nghiệp A hồi phục sản xuất, tuyển dụng lại lao động tạm nghỉ việc để chị lại có được việc làm như trước.
Lời giải:
- Trường hợp a. Loại hình: thất nghiệp cơ cấu
- Trường hợp b. Loại hình: thất nghiệp không tự nguyện
- Trường hợp c. Loại hình: thất nghiệp chu kì.
Em hãy giải thích nguyên nhân gây ra thất nghiệp trong các thông tin, trường hợp sau:
a. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại, nhiều ngành nghề mới ra đời, các ngành nghề cũ thiếu đơn hàng bị mai một dần. Điều này khiến cho một bộ phận người lao động rơi vào tình cảnh thất nghiệp.
b. Sau khi tốt nghiệp Đại học, anh T làm hồ sơ dự tuyển vào một công ty. Anh không được nhận vào làm việc do không đáp ứng được nhiều yêu cầu của công ty.
Lời giải:
a) Nguyên nhân dẫ đến thất nghiệp làm do: Thiếu hụt kỹ năng khi chuyển đổi phù hợp với hướng chuyển dịch hiện đại, chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, sự chênh lệch cung cầu lao động.
b) Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp là: Kĩ năng không phù hợp với công việc, hồ sơ xi việc chưa ấn tượng và có tính cạnh tranh cao.
Em hãy làm rõ nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp đối với nền kinh tế và xã hội trong các trường hợp sau:
a. Thời gian gần đây, do giá xăng dầu thế giới tăng, chi phí vận tải đường biển tăng, nguồn cung nhập khẩu bị đứt gãy, hàng loạt doanh nghiệp, xí nghiệp trong nước A phải tạm ngưng sản xuất, hàng vạn lao động phải nghỉ việc hoặc ngừng việc, thu nhập giảm xuống. Điều này làm giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất trong nền kinh tế và càng khiến cho các doanh nghiệp lao đao, thua lỗ. Số xí nghiệp tạm ngừng sản xuất hoặc giải thể ngày càng tăng lên.
b. Nền kinh tế của nước B do chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại nên dần dần bị đình trệ sản xuất. Điều này khiến hàng triệu người lao động bị mất việc, đời sống khó khăn, ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần; mất phương hướng trong tìm kiếm sinh kế.
Lời giải:
a)
- Nguyên nhân gây thất nghiệp: Giá xăng dầu thế giới tăng, nguồn cung nhập khẩu bị đứt gãy, do dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp.
- Hậu quả: Giảm tiêu dùng, thu hẹp sản xuất, doanh nghiệp lao đao, thua lỗ dẫn đến tình trạn thất nghiệp gia tăng.
b)
- Nguyên nhân gây thất nghiệp: Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thiếu đổi mới công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực thấp.
- Hậu quả: Thất nghiệp gia tăng, đời sống khó khăn gây mất phương hướng dẫn đến các vấn đề xã hội.
Em có nhận xét gì về việc làm của các cán bộ dưới đây:
Trường hợp. Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động tại doanh nghiệp B, chị M tìm tới trung tâm giới thiệu việc làm ở gần nhà. Cán bộ trung tâm đã tận tình hướng dẫn cho chị thủ tục và quy trình làm hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Hồ sơ xin trợ cấp thất nghiệp của chị hội đủ điều kiện hưởng ba tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, hằng tháng, cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp rất thuận lợi, nhanh chóng. Nhờ đó, chị đỡ lo một phần cuộc sống và cố gắng sớm tìm được việc làm trong thời gian ba tháng.
Lời giải:
- Nhận xét:
+ Cán bộ trung tâm giới thiệu việc làm đã tận tình hướng dẫn chị M thủ tục và quy trình làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Hồ sơ của chị M được xử lý nhanh và đáp ứng đủ điều kiện nhận trợ cấp.
+ Cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội đã chi trả trợ cấp một cách nhanh chóng và thuận lợi, giúp chị M nhận được hỗ trợ tài chính kịp thời.
+ Nhờ có trợ cấp, chị M yên tâm hơn về tài chính trong thời gian tìm việc mới.
Hãy sưu tầm về tấm gương một người đã vượt khó vươn lên trong học tập, tự đào tạo để không rơi vào tình trạng thất nghiệp và chia sẻ những điều em học hỏi được từ tấm gương đó.:Hãy sưu tầm về tấm gương một người đã vượt khó vươn lên trong học tập, tự đào tạo để không rơi vào tình trạng thất nghiệp và chia sẻ những điều em học hỏi được từ tấm gương đó.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Tấm gương chị Thạch Phương Lynh – nhân viên Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Sóc Trăng
- Lúc mới sinh ra, chị Lynh là đứa trẻ lành lặn, bụ bẫm nhưng đến năm 3 tuổi, một cơn sốt bại biệt đã làm cho đôi chân của chị không thể đi lại bình thường. Lúc đi học, chị cũng gặp không ít khó khăn, đôi khi còn bị bạn bè trêu chọc. Chị Lynh tâm sự: “Hồi đó mình tủi thân lắm, nhiều lúc cũng nghĩ đến chuyện bỏ học nhưng suy nghĩ lại bản thân phải cố gắng học hành thì sau này mới có thể tìm được việc làm ổn định, thành ra mình vẫn cố gắng”.
- Cuộc sống khó khăn, chịu nhiều thiệt thòi là thế nhưng trong con người chị luôn có một ý chí phấn đấu kiên cường, không chịu đầu hàng số phận. Tốt nghiệp THPT, chị đăng ký học lớp Trung cấp Mỹ thuật. Năm 2006, chị được nhận vào công tác tại Trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Sóc Trăng. Với nhiệm vụ được giao là nhân viên thư viện, sau đó chị còn chủ động học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, chị Lynh tiếp tục đăng ký học Trung cấp Thư viện, rồi đến năm 2018, chị đã tốt nghiệp Đại học Thông tin Thư viện.
- Dù nhiệm vụ chính được phân công là nhân viên thư viện nhưng chị cũng thường xuyên giúp đỡ các em học sinh học Giải Kinh tế pháp luật 11 CTST Bài, khi thì hỗ trợ đồng nghiệp trong một số tiết dạy. Vào giờ rảnh rỗi chị còn hướng dẫn cho các em học sinh cách chơi đàn, vẽ tranh và ôn Giải Kinh tế pháp luật 11 CTST Bài với các em. Mặc dù chưa từng có chứng chỉ sư phạm nhưng các em học sinh đều gọi chị bằng cô và rất quý mến chị. Đó chính là động lực tinh thần tiếp thêm nghị lực giúp chị Lynh vươn lên không mệt mỏi, bởi với chị hạnh phúc chính là nhìn thấy sự tiến bộ của các em học sinh đang học tại trường.
- Niềm vui được bắt nguồn từ sự thiệt thòi, khó khăn và cả những tháng ngày vượt khó nên càng trở nên ý nghĩa, thiêng liêng hơn với chị. Một cô gái Khmer có dáng người nhỏ nhắn “lọt thỏm” giữa đôi nạng gỗ nhưng trên môi chị luôn nở nụ cười lạc quan. Sau bao nhiêu nỗ lực, cố gắng giờ đây chị Lynh đã có một công việc làm ổn định và một gia đình nhỏ vô cùng hạnh phúc. Chị Lynh còn vinh dự được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tặng bằng khen về thành tích xuất sắc vượt khó vươn lên trong học tập và lao động, Tỉnh đoàn Sóc Trăng tuyên dương thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác.