An toàn thông tin là việc bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin tránh khỏi việc bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép. Ba đặc điểm quan trọng nhất của an toàn thông tin là Tính bí mật – Tính toàn vẹn – Tính sẵn sàng.
A. Tính an toàn – Tính toàn vẹn – Tính sẵn sàng.
B. Tính bí mật – Tính thống nhất – Tính sẵn sàng.
C. Tính bí mật – Tính toàn vẹn – Tính sẵn sàng.
D. Tính bí mật – Tính toàn vẹn – Tính tương đối.
Đáp án đúng là: C. Tính bí mật – Tính toàn vẹn – Tính sẵn sàng.
An toàn thông tin là việc bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin tránh khỏi việc bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép. Hiểu một cách nôm na an toàn thông tin là quá trình phát hiện và ngăn chặn mọi hành vi sử dụng trái phép máy tính máy tính/ điện thoại hoặc thiết bị chứa thông tin. Nó liên quan đến quá trình bảo vệ chống lại những kẻ xâm phạm sử dụng tài nguyên máy tính cá nhân hoặc văn phòng của bạn với mục đích xấu hoặc vì lợi ích riêng bất hợp pháp, hoặc thậm chí do vô tình. Ba đặc điểm quan trọng nhất của an toàn thông tin là Tính bí mật – Tính toàn vẹn – Tính sẵn sàng.
Từ chính phủ, quân đội, các tập đoàn, bệnh viện, cơ sở kinh doanh… đến người dùng đều có những thông tin bí mật riêng về khách hàng, nhân viên, sản phẩm, nghiên cứu… Hầu hết các thông tin đó hiện nay đều được thu thập, xử lý và lưu trữ bởi máy vi tính, trung tâm dữ liệu. Dữ liệu đó cũng có thể được chuyển qua mạng để về trung tâm lưu trữ, đến các nhánh công ty con, hoặc gửi cho bạn bè, người thân… Nếu thông tin đó lọt vào tay đối thủ cạnh tranh thì cực kỳ nguy hiểm.
Vì thế, bảo vệ thông tin trở thành một yêu cầu không thể thiếu trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động điện tử nói riêng. An toàn thông tin trong thời đại số là quan trọng hơn bao giờ hết.
Tính bí mật là tính chất đảm bảo thông tin chỉ cung cấp cho những người có thẩm quyền. Điều này bao gồm việc đảm bảo những người không có thẩm quyền sẽ không có khả năng tiếp cận với các dữ liệu cá nhân hoặc bí mật (tính bí mật) và người sở hữu dữ liệu riêng tư có toàn quyền lưu trữ, sử dụng, và cấp phép cho người khác được tiếp cận với dữ liệu đó (tính riêng tư hoặc liên quan đến vấn đề bản quyền). Dữ liệu hoặc hệ thống bị mất tính bí mật khi nó bị tiếp cận hoặc tiết lộ trái phép.
Nguyên nhân gây ra mất tính bí mật đối với thông tin có thể xảy ra do:– Các hành vi nghe lén, xem lén, đọc lén– Đánh cắp vật mang– Xâm nhập trái phép– Sự bất cẩn (nhầm lẫn, mất cảnh giác) của người có bí mật
Tính toàn vẹn là tính chất đảm bảo thông tin không bị thay đổi một cách trái phép hoặc thay đổi không như ý muốn. Bảo vệ thông tin chống lại việc sửa đổi hoặc phá hủy trái phép hoặc vô ý, bao gồm cả việc đảm bảo tính xác thực và chống chối bỏ của thông tin. Mất tính toàn vẹn xảy ra khi thông tin bị sửa đổi hoặc phá hủy trái phép hoặc sai lệch do lỗi đường truyền. Điều này bao gồm việc đảm bảo dữ liệu không bị thay đổi và đảm bảo cả về nguồn gốc của thông tin. Tính toàn vẹn cũng bao gồm việc đảm bảo rằng một hệ thống thực hiện đúng và đầy đủ các chức năng được thiết kế mà không có sự cố ý hoặc vô tình thao túng trái phép hệ thống.
Tính khả dụng đảm bảo khả năng truy cập thông tin, tính năng của hệ thống thông tin mỗi khi người dùng hợp lệ có nhu cầu.
Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cần xác định được tất cả các nguy cơ phải đối mặt. Từ đó, lên kế hoạch, triển khai giải pháp hiệu quả để ngăn chặn chúng.
Nguy cơ mất an toàn thông tin về khía cạnh vật lý: Đến từ việc thiết bị phần cứng, hệ thống mạng và chương trình có thể bị ảnh hưởng bởi các sự cố như thiên tai, hỏa hoạn hay mất điện, nhiệt độ, độ ẩm không đảm bảo, môi trường hóa chất…
Nguy cơ bị mất, hỏng, sửa đổi nội dung thông tin
Nguy cơ về việc vô tình lộ mật khẩu hoặc thao tác sai quy trình. Thông tin, dữ liệu có thể bị đánh cắp toàn bộ hoặc sửa đổi.
Nguy cơ bị tấn công bởi các phần mềm độc hại
>>>Tham khảo: Truy cập thông tin trên internet